Có nhiều từ dễ gây nhầm lẫn tiếng Trung. Dùng từ này hay dùng từ kia, từ này dùng trong hoàn cảnh nào, khiến nhiều học viên hoang mang. Cùng đi tìm lời giải đáp qua các phần của nhóm bài viết Phân biệt từ dễ gây nhầm lẫn tiếng trung nhé
Phân biệt từ dễ gây nhầm lẫn tiếng Trung
乃至 (nàizhì) và 甚至 (shènzhì)
Giống nhau
Đều là liên từ, đằng sau có thể thêm 于 . 2 từ này đều biểu thị mối quan hệ tăng tiến, biểu thị sự nổi bật cần thiết, nhấn mạnh vào trường hợp nào đó hoăc 1 lớp nghĩa nào đó.
Ví dụ:
中国的改革开放政策对整个中国,乃至/甚至全世界都是一个很大的震动.
Zhōngguó de kāi fāng zhèng cè duì zhěng gē zhōng guó , nài zhì / shèn zhì quán shì jiè dōu shì yí gē hěn dà de zhèn dòng .
Chính sách cái cách của Trung Quốc là 1 chấn động lớn đối với Trung Quốc cũng như toàn thế giới.
Khác nhau
乃至 dùng để nhấn mạnh vào sự mở rộng và thường dùng trong văn viết.
甚至: Nhấn mạnh vào những trường hợp cực đoan. Còn có thể làm phó từ dùng trước chủ ngữ và vị ngữ làm thành phần trạng ngữ, nhấn mạnh nội dung cần thiết nổi bật. Thường kết hợp với 都,也… đằng sau. Ngoài ra đằng sau nó còn có thể thêm từ 连 biểu thị sự nhấn mạnh hơn nữa.
Ví dụ : 红楼梦”是中国古典文学名著,不仅中国人都知道甚至连很多外国人都喜欢。
hóng lóu mèng” shì zhōng guó gǔ diǎn wén xué míng zhū , bù jǐn zhōng guó rén dōu zhī dào shèn zhì lián hěn duō wài guó rén dōu xǐ huān.
“Hồng Lâu Mộng” là 1 tác phẩm cổ điển của Trung Quốc, không những người Trung Quốc đều biết đến mà thậm chí rất nhiều người nước ngoài đều yêu thích.
体验 (tǐyàn) và 体会 (tǐhuì)
Giống nhau:
2 từ này đều mang hàm ý chỉ cảm nhận, nhận thức và sự hiểu biết khách quan về sự vật.
Ví dụ:
在这个问题上我有切身的体验/体会。
zài zhè gē wèn tí shàng wǒ yǒu qiè shēn de tǐ yàn / tǐ huì .
Về vấn đề này , tôi có những kinh nghiệm của riêng mình
以前只是在电视上和书上了解中国的情况,这次来北京留学,我才真正体验/体会到了中国的文化和中国人的生活。
yǐ qián zhǐ shì zài diàn shì shàng hé shū shàng liǎo jiě zhōng guó qíng kuàng , zhè cì lái běi jīng liú xué , wǒ cái zhēn zhèng tǐ yàn / tǐ huì dào le zhōng guó de wén huà hé zhōng guó rén de shēng huó .
Trước đây chỉ hiểu tình hình Trung Quốc thông qua tivi và sách báo, lần này có cơ hội đến Bắc Kinh du học tôi mới thực sự được trải nghiệm được văn hóa và cuộc sống của người dân TQ.
Khác nhau:
体会: nhấn mạnh biểu thị vào nhận thức của lí tính. Phạm vi sử dụng lớn hơn.
体验: Nhấn mạnh biểu thị vào nhận thức của cảm tính. Phmjv i sử dụng hẹp hơn. Trong 1 vài trường hợp 体验 có thể thay thế cho体会 nhưng体会 lại không thể thay thế cho体验.
Ví dụ:
随着年龄的增长,我慢慢体会到了人生的真正意义。
suí zhe nián líng de zēng zhǎng , wǒ màn màn tǐ huì dào le rén shēng de zhēn zhèng yì yì .
Theo tuổi tác lớn dần, tôi dần dần trải nghiệm được ý nghĩa thực sự của đời người.
脂 (zhī)、 指(zhǐ)、诣(yì)
脂: mỡ, nhựa (động thực vật ). Từ này phía trước cũng là bộ nhục nên không liên quan đến thịt thì cũng phải liên quan đến mỡ.
指: chỉ, ngón tay… Vì có bộ thủ phí trước nên ý nghĩa của nó đa phần sẽ liên quan đến tay giống như hành động chỉ tay về hướng nào đó. Vì thế các bạn đừng nhầm với bộ nhục ở trên nhé!
诣: đến, tới, trình độ
伯 (bó, bǎi)、帕 (pà)、泊 (bó, pō)
伯: Bác. Cổ đại dùng “ 伯、仲、叔、季” tương đương với Lão đại ( anh Cả ), lão nhị ( anh Hai ) và lão tam ( anh Ba ). Còn季 tương đương với tuổi nhất em út. Nhưng nếu là anh của chồng là “ 大伯子” thì từ伯 ở đây phải đọc là “bǎi”
帕: khăn tay, khăn mùi xoa. Phía trước là bộ Cân.
泊: Nếu nó có nghĩa là cập bến , dừng, rạt.. thì đọc là “bó” , còn nếu nó dùng để chỉ mặt nước của nội địa thì đọc là “pō” thường chỉ hồ nhưng dù thế nào nó cũng có bộ chấm thủy phía trước nên nghĩa của nó đề liên quan đến nước.
柜 (guì,jǔ)、矩(jǔ)、巨(jù)
柜: Đọc là “guì” khi nó có nghĩa là đồ gia dụng, 1 loại gia dụng, còn khi nó có nghĩa là Cây Phong thì đọc là “jǔ”. Ở phía trước có bộ Mộc không chỉ là cây mà còn có nghĩa là đồ gia dụng làm bằng gỗ.
矩: thước gấp, thước xếp, phép tắc
巨: to, lớn
嗟(jiē)、 蹉(cuō)、 差 (chā,chà,chāi,cī)
嗟: là thán từ trong Hán cổ ( bên trái lá bộ khẩu 口 , bên phải là từ差 ghép lại thành từ嗟)
蹉: sau chân, sẩy chân trượt ngã
差 (chā): khác biệt, không giống
差 (chà): Kém, yếu
差 (cī) : Không hoàn chỉnh
贬(biǎn)、砭(biān)、眨(zhǎ)
贬: hạ , giảm, sụt (chỉ sự cắt giảm, tổn hao) dùng cho tiền tài vật chất cho nên bên trái mới có bộ bối 贝.Bộ bối là biểu thị tiền tài vật chất… (có thể dùng cho cả người và vật). Nếu dùng cho người có có nghĩa là hạ thấp giá trị hoặc có ý phê bình. Ngược nghĩa với nó là 褒 (bāo) : tán dương, khen ngợi. Và khi 2 từ đi với nhau 褒贬 có nghĩa là khen chê, bình phẩm.
砭: kim đá, kim châm
眨: nháy mắt
赖 (lài)、 懒(lǎn)、 獭(tǎ)
赖: Trong từ ỷ lại, dựa vào 依赖
懒:lười biếng
獭: rái cá
忱 (chén)、枕(zhěn)、耽(dān)
忱: chỉ tình cảm, cảm xúc. Vì là hoạt động cảu tình cảm, tâm trạng nên có bộ tâm đứng bên trái.
枕: gối đầu, gối. Ở thời cổ đại cái gối được làm từ chất liệu gỗ vì vậy có bộ mộc 木
耽: Vốn là để chỉ 2 cái tai to , 2 cái to như thế rất giống như 1 gánh nặng vì thế nghĩa của nó giống như là gánh vác trách nhiệm nặng về, đảm đường, nó còn có nghĩa là đảm nhiệm sự vật sự việc trừu tượng. Nhưng bây giờ mọi người dùng nó với nghĩa: làm lỡ, hoãn, lùi lại
深(shēn)、琛(chēn)、探(tàn)
深: Chỉ độ sâu. Thường thì sông, hồ, biển… liên quan đến nước đều rất sâu vì thế bên trái từ thâm mới có bộ chấm thủy.
琛: của quý, vật báu. Bộ Vương bên trái chr sự cao sang , quý báu. Bỏ bộ chấm thủy của từ 深 thay vào đó là bộ Vương 王 ta được từ
探: thăm dò, tìm. Thay bộ Vương và bộ chấm thủy bằng bộ thủ ta sẽ được từ 探.
消失 và 消灭
消失: Từ này không thể mang tân ngữ đằng sau
消灭:thường chỉ những đối tượng cụ thể
Ví dụ: 消灭敌人、消灭害虫。。。消除:thường chỉ những đối tượng trừu tượng
消除不良的影响、消除误会。。。
启示 và 启发
启示: dẫn dắt , gợi ý
Đối với từ này thường không được dùng trực tiếp để chỉ ra kết luận mà là phải thông qua 1 đạo lý hoặc 1 sự việc cụ thể rồi khai thông mạch suy nghĩ và thúc đẩy hành động
Đằng sau 启示 là hình thức 1 câu tân ngữ
Ví dụ: 从这篇文章中我得到了重要的启示。
启发: dùng trực tiếp mà không phải thông qua cái gì
Đứng sau nó sẽ là tân ngữ hoặc danh từ.
Ví dụ: 他的话使我受到很大的启发
场所 và 场地
场所: Chỉ những địa điểm xảy ra hoạt động mà không nhất thiết phải là chỗ trống.
场地: Dùng để chỉ những nơi tiến hành hoạt động vui chơi, giải trí hoặc thí nghiệm.
猛烈, 激烈, 剧烈, 强烈
猛烈: thường dùng để chỉ tâm lý
激烈: thường dùng để chỉ sự cạnh tranh có từ 2 bên
剧烈: dùng để chỉ sự dữ dội, mạnh mẽ của mưa gió
强烈: chỉ sự vật, hiện tượng xảy ra mạnh mẽ
缺少 và 缺乏
缺少 : đi với danh từ cụ thể đứng đằng sau
缺乏: đi với danh từ trừu tượng đứng đằng sau
鼓励, 鼓舞 và 鼓劲
鼓励:có thể dùng cho cả người và vật
鼓舞:chỉ dùng với sự vật, sự việc
鼓劲:là động từ li hợp
平静, 宁静, 寂静 và 安静
平静:chỉ trạng thái bình tĩnh của tâm trạng, xã hội, môi trường
安静 : chỉ không gian không có tiếng ồn, cũng dùng đẻ chỉ tâm trạng
宁静:chỉ tâm trạng và mặt hồ nước
寂静:chỉ môi trường yên tĩnh
宝贵, 珍贵, 名贵, 贵重
宝贵: dùng để chỉ sự vât, đối tượng có ý nghĩa
珍贵: nhấn mạnh do ít => hiếm, quý
名贵: có nghĩa là nổi tiếng
贵重: nhấn mạnh có giá trị
卑、捭 、稗 、婢 、牌 、脾
卑: thấp, hèn mọn, bỉ ổi, đê tiện.
捭: tách ra. Vì từ này có hàm nghĩa dùng tay tách đồ vật ra cho nên bên trái mới sử dụng bộ thủ . Bộ thủ + 卑 = 捭
稗: cỏ cây, thực vật… Vì liên quan đến cỏ cây mới sử dụng bộ hòa禾 (hé) ở phía trước . 禾 +卑 =稗
婢: nô tì , hầu gái. Thời phong kiến thân phận người phụ nữ rất thấp hèn vì vậy khi từ tiếng Trung nào có bộ nữ 女 (nǚ) đều liên quan đến người phụ nữ. 女 +卑 =婢
牌: bảng hiệu, biển hiệu, nhãn hiệu. Trong Hán cổ từ牌 chính là 1 ký hiệu làm bằng gỗ. bộ Mộc 木 (mù) trong cổ đại giống như 1 cái cây và nếu như chúng ta chẻ đôi nó ra thì phần bên phải của nó giống như chữ 片 (piàn) vì vậy dùng từ片 cũng giống như dùng từ Mộc. Mà cổ đại các ký hiệu đều được làm bằng gỗ do đó mới có từ牌 với nghĩa là biển hiệu, nhãn hiệu.
脾: lá lách – là 1 bộ phận bên trong người và động vật. Là 1 bộ phận của cơ thể. Bên trái của nó là bộ nguyệt 月 nhưng có ai thắc mắc tại sao lại là bộ Nguyệt không chỉ? Chúng ta mới chỉ biết bộ Nguyệt có nghĩa là trăng, là ánh sáng vậy lá lách thì có liên quan gì đến trăng và ánh sáng? Thật ra là các bạn không biết 1 ý nghĩa nữa của bộ Nguyệt chính là bộ Nhục có ý nghĩa là 肉 :thịt. mà đã liên quan đến thịt thì phải là liên quan đến bộ phận nào đó trong cơ thể rồi.
甫 、 脯、 捕 、哺 、铺 、圃
甫: Phủ, vừa , mới . Tên của thi nhân nổi tiếng Đỗ Phủ 杜甫 (dùfǔ) nhé các bạn đừng đọc nhầm thành từ khác nếu không sẽ không còn là Đỗ Phủ nữa đâu.
脯: Thịt khô, mứt. Nhưng cách đọc của nó sẽ như này. Nếu nó biểu thị cho nghĩa thịt khô hoặc là mức các bạn sẽ đọc là “fǔ” , còn nếu nó biểu thị cho bộ phận nào thì phải đọc là “pú”. Vì thế đừng đọc nhầm để gây ra sai lệch ý nghĩa nhé!
捕: bắt, đánh , vồ , tóm. Dùng tay để bắt trực tiếp hoặc gián tiếp nên bên trái của từ này sử dụng bộ thủ, do đó mới có nghĩa bắt, đánh, vồ , tóm.
哺: đút, bón, mớm, cho ăn. Cũng đọc là “bǔ” nhưng các bạn để ý nhé, bên trái của nó là bộ khẩu mà bộ khẩu là liên quan đến ăn rồi. Há to miệng để ăn, đó là lý do vì sao từ này lại có nghĩa là đút, bón, mớm, cho ăn.
铺: rải, trải, lót, san. Nếu nó làm động từ hoặc lượng từ thì sẽ đọc thanh 1, còn nếu làm danh từ thì chúng ta phải đọc với thanh 4
比如:铺床单 (pū chuáng dān)
床铺 (chuáng pù)
圃: vườn. Người ta xây vườn thường xây thành 1 hình chữ nhật hoặc đại khái là phải có phần bao quanh bên ngoài vì thế từ này có bộ Vi chính là bộ bao quanh ở ngoài. Đó là lý do nó có nghĩa là vườn.
脂 ( zhī )、指( zhǐ )、诣 ( yì )
脂: mỡ, nhựa ( động thực vật ). Từ này phía trước cũng là bộ nhục nên không liên quan đến thịt thì cũng phải liên quan đến mỡ.
指: chỉ, ngón tay… Vì có bộ thủ phí trước nên ý nghĩa của nó đa phần sẽ liên quan đến tay giống như hành động chỉ tay về hướng nào đó. Vì thế các bạn đừng nhầm với bộ nhục ở trên nhé!
诣: đến, tới, trình độ
伯 (bó , bǎi)、帕 (pà)、泊 (bó, pō)
伯: Bác. Cổ đại dùng “ 伯、仲、叔、季” tương đương với Lão đại (anh Cả), lão nhị (anh Hai) và lão tam (anh Ba). Còn季 tương đương với tuổi nhất em út. Nhưng nếu là anh của chồng là “ 大伯子” thì từ伯 ở đây phải đọc là “bǎi”
帕: khăn tay, khăn mùi xoa. Phía trước là bộ Cân.
泊: Nếu nó có nghĩa là cập bến , dừng, rạt.. thì đọc là “bó” , còn nếu nó dùng để chỉ mặt nước của nội địa thì đọc là “pō” thường chỉ hồ nhưng dù thế nào nó cũng có bộ chấm thủy phía trước nên nghĩa của nó đề liên quan đến nước.
柜 (guì , jǔ)、矩 (jǔ)、巨 (jù)
柜: Đọc là “guì” khi nó có nghĩa là đồ gia dụng, 1 loại gia dụng, còn khi nó có nghĩa là Cây Phong thì đọc là “jǔ”. Ở phía trước có bộ Mộc không chỉ là cây mà còn có nghĩa là đồ gia dụng làm bằng gỗ.
矩: thước gấp, thước xêp, phép tắc
巨: to, lớn
Hy vọng sau khi đọc xong bài viết về từ dễ nhầm lẫn tiếng Trung trên, các bạn đã phân biệt được và sử dụng đúng hoàn cảnh trong khi học tiếng Trung nhé.
Xem thêm: