Tiết khí 节气 (Jiéqì) là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Đây là đặc điểm để người nông có thể dựa vào để tính toán vụ mùa ở các nước phương Đông trong đó có Việt Nam. Cùng tự học tiếng Trung học tên 24 tiết khí tiếng Trung và thời gian và ngày của tiết khí năm 2025 nhé!
Cách gọi 24 Tiết khí trong tiếng Trung
Tiếng Việt | Thời gian | Tiếng Trung | Ý nghĩa |
Lập xuân | Ngày 3 tháng 2 | lì chūn 立春 |
Thời gian bắt đầu mùa xuân |
Vũ thủy | Ngày 18 tháng 2 | yǔ shuǐ 雨水 |
Thời tiết mưa ẩm |
Kinh trập | Ngày 5 tháng 3 | jīng zhé 惊蛰 |
Sâu nở. |
Xuân phân | Ngày 20 tháng 3 | chūn fēn 春分 |
Thời gian giữa mùa xuân. |
Thanh minh | Ngày 4 tháng 4 | qīng míng 清明 |
Thời tiết trong sáng. |
Cốc vũ | Ngày 20 tháng 4 | gǔ yǔ 谷雨 |
Mưa rào. |
Lập hạ | Ngày 5 tháng 5 | lì xià 立夏 |
Thời gian bắt đầu mùa hè. |
Tiểu mãn | Ngày 21 tháng 5 | xiǎo mǎn 小满 |
Lũ nhỏ, duối vàng. |
Mang chủng | Ngày 5 tháng 6 | máng zhǒng 芒种 |
Chòm sao Tua Rua bắt đầu mọc. |
Hạ chí | Ngày 21 tháng 6 | xià zhì 夏至 |
Thời gian giữa mùa hè. |
Tiểu thử | Ngày 7 tháng 7 | xiǎo shǔ 小暑 |
Nóng nhẹ. |
Đại thử | Ngày 22 tháng 7 | dà shǔ 大暑 |
Thời tiết nóng oi, nóng nực. |
Lập thu | Ngày 7 tháng 8 | lì qiū 立秋 |
Thời gian bắt đầu mùa thu. |
Xử thử | Ngày 23 tháng 8 | chù shǔ 处暑 |
Mưa ngâu. |
Bạch lộ | Ngày 7 tháng 9 | bái lù 白露 |
Nắng nhạt. |
Thu phân | Ngày 23 tháng 9 | qiū fēn 秋分 |
Thời gian giữa mùa thu. |
Hàn lộ | Ngày 8 tháng 10 | hán lù 寒露 |
Mát mẻ. |
Sương giáng | Ngày 23 tháng 10 | shuāng jiàng 霜降 |
Sương mù xuất hiện. |
Lập đông | Ngày 7 tháng 11 | lì dōng 立冬 |
Thời gian bắt đầu mùa đông. |
Tiểu tuyết | Ngày 22 tháng 11 | xiǎo xuě 小雪 |
Tuyết xuất hiện ở một số nơi. |
Đại tuyết | Ngày 7 tháng 12 | dà xuě 大雪 |
Tuyết bắt đầu dày. |
Đông chí | Ngày 21 tháng 12 | dōng zhì 冬至 |
Thời gian giữa mùa đông. |
Tiểu hàn | Ngày 5 tháng 1 năm 2026 | xiǎo hán 小寒 |
Thời tiết rét nhẹ. |
Đại hàn | Ngày 20 tháng 1 năm 2026 | dà hán 大寒 |
Thời tiết rét đậm. |
Phân tích các tiết khí theo bảng trên đây, có thể nhận thấy chúng có liên quan đến các yếu tố khí hậu và thời tiết rất đặc trưng cho vùng đồng bằng sông Hoàng Hà của Trung Quốc. Trong quá khứ nó đã từng được áp dụng để tính toán các thời điểm gieo trồng ngũ cốc sao cho phù hợp với các điều kiện thời tiết và khả năng sinh trưởng của chúng. Tuy vậy nó cũng có thể áp dụng được cho các vùng lân cận như khu vực phía bắc Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên v.v. Chính vì thế lịch Trung Quốc xưa còn có tên gọi là nông lịch tức lịch nông nghiệp.
Xem thêm:
- Khám phá nền văn hóa Trung Hoa phong phú đằng sau Black Myth: Wukong
- 5 phong cách viết thư pháp Trung Quốc có thể bạn chưa biết
- Một số di sản văn hóa phi vật thể độc đáo tại Trung Quốc