Khi học tiếng Trung các bạn có để ý thấy 2 từ 好在 và 幸亏 có nghĩa giống nhau không? Mình tin chắc rằng các bạn biết điều đó nhưng bạn đã biết cách sử dụng của nó? Bài học tiếng Trung hôm nay sẽ giải quyết thắc mắc của các bạn về cách dùng của 好在 và 幸亏 trong tiếng Trung nhé!
Cách dùng của 好在 và 幸亏 trong tiếng Trung
*Giống nhau: Cả 2 đều làm trạng ngữ
好在 /hǎo zài/: may sao, được cái là.
幸亏 /xìng kuī/ may mà, may sao.
* Khác nhau
1. 好在 chỉ tình huống và điều kiện có lợi nào đó. Thường đặt ở phần câu sau.
Ví dụ:
房间不太大,好在只我一个人住。
Fáng jiān bú tài dà,hǎo zài zhǐ wǒ yí gè rén zhù.
Phòng không rộng lắm, được cái là chỉ một mình tôi ở.
妈妈身体不太好,好在我们家离医院很近。
Mā ma shēn tǐ bú tài hǎo,hǎo zài wǒ men jiā lí yī yuàn hěn jìn.
Sức khoẻ của mẹ không được tốt lắm, được cái là nhà chúng tôi cách bệnh viện rất gần.
2. 幸亏 biểu thị là vì sự giúp đỡ của người khác hoặc điều kiện có lợi nào đó mà có được cái hay cái lợi hoặc tránh khỏi hậu quả không mong muốn xảy ra. Thường đặt ở phân câu trước.
Ví dụ:
今天幸亏遇到你,要不我真不知道怎么办才好。
Jīn tiān xìng kuī yù dào nǐ,yào bù wǒ zhēn bù zhī dào zěn me bàn cái hǎo.
Hôm nay may mà gặp anh, không thì tôi quả thực không biết phai làm thế nào mới được.
那天幸亏你不在我们这辆车上,要不也得受伤。
Nà tiān xìng kuī nǐ bú zài wǒ men zhè liàng chē shàng,yào bù yě děi shòu shāng.
Hôm đó may mà anh không có trên chiếc xe chúng tôi này, không thì cũng sẽ bị thương.
Thông qua các ví dụ cụ thể, hy vọng rằng bạn đã hiểu về cách dùng 好在 và 幸亏 trong tiếng Trung. Rất nhiều từ trong tiếng Trung có ý nghĩa giống nhau nhưng cách dùng khác nhau. Vậy nên đừng bỏ lỡ các bài học tiếp theo của chúng tớ nhé!
- Phân biệt 彼此,互相,相互 trong tiếng Trung
- Phân biệt 把握,掌握,掌管 trong tiếng Trung
- Phân biệt 必然,必定,一定 trong tiếng Trung