3 từ 向、往、朝 rất thường xuyên gây nhầm lẫn. Không chỉ với không chỉ các bạn mới học tiếng Trung, mà cả với những bạn đã học tiếng Trung một thời gian nhất định. Nếu bạn vẫn đang gặp rắc rối với 向、往、朝, hãy học ngay cách sử dụng chúng cùng mình nhé!
Phân biệt cách dùng của 向、往、朝 trong tiếng Trung
- 往 /wǎng/ và 朝 /cháo/
往 và 朝 thường chỉ biểu thị phương hướng của động tác. 往、朝 ngoài cách dùng này còn biểu thị đối tượng của động tác.
VD1:
他向/朝我不住地点头。
tā xiàng / cháo wǒ bú zhù de diǎn tóu .
Anh ta nhìn tôi không ngừng gật đầu (chỉ đối tượng)
VD2:
猎人向/朝那只野狗狠狠地踢了一脚。
liè rén xiàng / cháo nà zhī yě gǒu hén hěn de tī le yì jiǎo .
Thợ săn đá con chó hoang 1 phát đau
VD3:
他不停地向/朝/往窗户看。
tā bù tíng de xiàng / cháo / wǎng chuāng hù kàn .
Anh ta không ngừng nhìn ra phía cửa sổ (chỉ phương hướng)
- 向 /xiàng/ và 往 /wǎng/
向 và 往 có thể dùng 1 số từ đơn âm tiết đằng sau để làm bổ ngữ. Khi đóng vai trò làm bổ ngữ, tân ngữ của 往 thường là 1 số danh từ biểu thị nơi cụ thể của phương hướng. Còn động từ của 向 có thể là nơi chốn, cũng có thể là người. 往 nghiêng về biểu thị phương hướng của động tác, còn 向 nghiêng về biểu thị mục tiêu của động tác.
VD3:
走向未来。
zǒu xiàng wèi lái
Đi đến tương lai
VD4:
开往北京。
kāi wǎng běi jīng
Giới hạn cho Bắc Kinh
3.Khi tân ngữ của giới từ là danh từ trừu tượng chỉ có thể dùng 往 .
VD5 :
别往心里去。
bié wǎng xīn lǐ qù .
Đừng để ý làm gì.
Xem thêm: