Về cơ bản từ 不如 không quá khó để chúng ta sử dụng. Bài học hôm nay mình giới thiệu cho các bạn học cách so sánh 不如 trong hán cổ và hán hiện đại để có thể hiểu sâu hơn bản chất của nó. Nhờ vậy, việc hoc tieng trung của bạn mới bản chất hơn được
1. So sánh 不如 trong Hán cổ và Hán hiện đại
1.1.Trong Hán cổ
Trong hán cổ công thức “不如” do phó từ phủ định “不” kết hợp với động từ “如” tạo nên kết cấu biểu thị so sánh. Động từ “如” là trung tâm của vị ngữ, đối tượng so sánh thường xuất hiện trực tiếp sau trung tâm của vị ngữ, làm tân ngữ. Thường dịch với các nghĩa: không bằng…; chi bằng…; chẳng bằng…
VD : 天时不如地利、地利不如人和
tiān shí bù rú dì lì , dì lì bù rú rén hé
Thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi chẳng bằng nhân hòa
1.2. 不如 (bù rú) dùng trong Hán hiện đại
Trong hán hiện đại tổ hợp từ 不如 vẫn được sử dụng nhưng không giống với Hán cổ. Trong hán hiện đại không phải do 2 từ riêng lẻ tạo nên mà nó đã ngưng kết thành 1 từ là so sánh từ và cách dùng của nó cũng mới hơn. Tuy nhiên nghĩa của nó cũng không đổi bao nhiêu: so, so với, không bằng, thà…
VD1: 他学习不如他妹妹
tā xué xí bù rú tā mèi mei
Nó học không bằng em nó.
VD2: 当官不为民做主,不如回家卖红薯
dāng guān bù wéi mín zuò zhǔ , bù rú huí jiā mài hóng shǔ
Làm quan mà không lấy dân làm gốc chi bằng về nhà bán khoai lang.
不如 trong hán cổ người xưa dùng không giống như chúng ta nghĩ bây giờ. Trong hán cổ, đó là 2 từ riêng lẻ còn bây giờ dường như 2 từ được coi là 1 và đi đôi với nhau là 1 cấu trúc so sánh luôn.
Một kiến thức hay về việc thay đổi và sử dụng từ ngữ trong văn học hay giao tiếp. Cùng mình học thêm nhiều bài học mới nhé!
- Từ vựng tiếng Trung về tội phạm
- Từ vựng tiếng Trung về chủ đề thuê nhà
- 4 đặc điểm của câu chữ “把” cần chú ý