25138 lượt xem

Ba cách sử dụng 才 (cái) trong ngữ pháp tiếng Trung

Hình ảnh Ba cách sử dụng 才 (cái) trong ngữ pháp tiếng Trung

才 (cái)là một trong những từ rất phổ biến của ngữ pháp tiếng Trung nhưng lại khiến người học gặp khó khăn khi nó mang nhiều tầng ý nghĩa. Để giúp bạn đọc hiểu và phân biệt rõ hơn, tự học tiếng Trung Quốc sẽ đưa ra ba cách sử dụng 才 (cái) trong ngữ pháp tiếng Trung nhé!

Ba cách sử dụng 才 (cái) trong ngữ pháp tiếng Trung

1. 才 nghĩa là “chỉ”

才 trong thường hợp này ngụ ý rằng một cái gì đó nhỏ hoặc ít về số lượng. Khi được sử dụng theo cách này, thường đi kèm với một lượng từ và một số. Theo cách này, có thể diễn tả rằng “chỉ có x thứ đó thôi”.

Ví dụ:

A: 你怎么有那么多?
Nǐ zěnme yǒu nàme duō?
Tại sao bạn có nhiều như vậy?

B: 我才有两个!
Wǒ cái yǒu liǎng gè!
Tôi chỉ có hai cái!

Mặc dù không biết hai người này đang nói về cái gì, nhưng A dường như tin rằng B có rất nhiều.

B sử dụng 才 để chỉ ra rằng B thực sự không có nhiều – chỉ có hai.

Ví dụ khác:

他才来过一次。
Tā cái láiguò yīcì.
Anh ấy chỉ ở đây một lần trước đây.

现在才五点,太早了。
Xiànzài cái wǔ diǎn, tài zǎole.
Mới chỉ năm giờ – còn quá sớm.

我们一共才有500块钱,完全不够。
Wǒmen yīgòng cái yǒu 500 kuài qián, wánquán bùgòu.
Tổng cộng chúng tôi chỉ có 500 đô la – không đủ chút nào.

2. 才 nghĩa là “không phải cho đến khi”

Nghĩa này cũng rất phổ biến. Khi 才 được sử dụng theo cách này, 才 luôn được theo sau bởi một động từ hoặc cụm động từ. Một điều khác cần lưu ý là khi 才 có nghĩa là “không phải cho đến khi mà”, thì điều đó thường có nghĩa là sự kiện này được dự kiến hoặc dự đoán.

Ví dụ:

我们十点上课,可是她十一点才来。
Wǒmen shí diǎn shàngkè, kěshì tā shíyī diǎn cái lái.
Chúng tôi bắt đầu lớp học lúc 10 giờ, nhưng cô ấy đã không đến tận khi 11 giờ.

他明天才走。
Tā míngtiān cái zǒu.
Anh ấy sẽ không rời đi cho đến ngày mai.

你怎么现在才来?
Nǐ zěnme xiànzài cái lái?
Tại sao bạn lại ở đây?

你做完作业才可以出去。
Nǐ zuò wán zuòyè cái kěyǐ chūqù.
Bạn không thể ra ngoài cho đến khi bạn hoàn thành bài tập về nhà.

Luôn nhớ rằng khi sử dụng 才 để nói về thời gian, bạn không sử dụng 了

才 có thể được sử dụng cùng thành ngữ để nói về việc mọi thứ có đủ điều kiện hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.

Ví dụ:

到北方才能吃到真正的饺子!
Dào běifāng cáinéng chī dào zhēnzhèng de jiǎozi!
Chỉ ở miền bắc bạn mới có thể ăn bánh bao thật!

这才算一个充分的理由。
Zhè cái suàn yīgè chōngfèn de lǐyóu.
Đây là một lý do tốt.

这样做才对。
Zhèyàng zuò cái duì.
Đó là cách để làm điều đó. [“Không đúng cho đến khi bạn làm theo cách này.”]

3. 才 nghĩa là “chỉ bây giờ”

Thực ra 才 nghĩa là “chỉ bây giờ” là nghĩa hẹp hơn của “không phải cho đến khi nào”. Khi được sử dụng có nghĩa là “chỉ ngay bây giờ”, hay “một lúc trước”, thì 才 gần như luôn luôn ngụ ý rằng sự kiện đáng lẽ phải xảy ra trước đó. Tức là, người nói cho rằng điều đó đã không xảy ra cho đến tận bây giờ.

Ví dụ:

我才下班。
Wǒ cái xiàbān.
Tôi vừa nghỉ việc.

我才接到他的电话。
Wǒ cái jiēdàole tā de diànhuà.
Tôi chỉ vừa mới nhận được cuộc gọi của anh ấy.

我才看到你的email.
Wǒ cái kàn dàole nǐ de email.
Tôi chỉ thấy email của bạn.

  • Lưu ý: 才 để nhấn mạnh

Cuối cùng, 才 có thể được sử dụng để thêm điểm nhấn mạnh vào câu.

Ví dụ:

我才不会呢!
Wǒ cái bù huì ne!
Tôi sẽ không bao giờ làm điều đó!

我才不吃这么恶心的东西呢!
Wǒ cái bù chī zhème ěxīn de dōngxi ne!
Không có cách nào tôi ăn một cái gì đó quá kinh tởm!

我才不要呢!
Wǒ cái bùyào ne!
Tuyệt đối không!

你才笨呢!
Nǐ cái bèn ne!
Bạn ngu ngốc hay sao?!

Cách sử dụng này 才 được kết hợp với 呢 để tăng sự nhấn mạnh.

Trên đây là 3 cách sử dụng phổ biến của 才, hi vọng bạn đã có thể hiểu và giúp ích trong việc học tiếng Trung của mình.

Xem thêm:

    ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY

    BẠN MUỐN ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC NÀO ?

    Trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK tự hào là trung tâm có số lượng học viên đông và chất lượng nhất. Giảng viên trình độ trên đại học, giáo trình chuyên biệt, cơ sở vật chất hiện đại và vị trí phủ khắp HN , HCM với 10 cơ sở.

      Chọn cơ sở gần bạn nhất?

      Bạn đang quan tâm đến khóa học nào?


      Họ tên (Bắt buộc)

      Số điện thoại (Bắt buộc)


      X
      ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC