Khi học tiếng Trung chúng ta được học rất nhiều loại câu trong đó có câu hỏi. Câu hỏi cũng chia làm rất nhiều dạng, câu hỏi phản vấn được sử dụng rất phổ biến. Một trong những bí kíp tự học tiếng Trung hiệu quả đó là biết cách sử dụng đa dạng các loại câu để nâng cao trình độ tiếng Trung của mình.
Vậy, bài học tiếng Trung hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cấu trúc câu phản vấn trong tiếng Trung nhé!
Cấu trúc câu phản vấn trong tiếng Trung
Ngoài “不是…. 吗?” ( bú shì … mā ? ) đã học, câu phản vấn còn có những hình thức sau:
1. 没+动…. 吗?没+ động từ… 吗?( méi …. mā ?)
Ví dụ:
这个消息你没听说过吗?(你应该听说过)
Zhège xiāoxī nǐ méi tīng shuōguò ma?(Nǐ yīnggāi tīng shuōguò)
Tin này mà mày chưa nghe nói bao giờ á? ( Mày đáng lẽ cũng phải nghe nói rồi chứ )
你没看见吗?他就在这儿。
Nǐ méi kànjiàn ma? Tā jiù zài zhè’er.
Mày không nhìn thấy à ? (Nó đây này.)
2. Dùng đại từ nghi vấn để phản vấn
Ví dụ:
(1) 你不告诉我,我怎么知道呢?(我不知道。)
Nǐ bù gàosù wǒ, wǒ zěnme zhīdào ne?(Wǒ bù zhīdào.)
Mày không nói cho tao biết thì làm sao mà tao biết được ? ( tao không hề biết gì)
(2)
A: 听说他去过美国。
Tīng shuō tā qùguò měiguó.
Nghe nói nó đi Mỹ rồi.
B: 他哪去过美国? (他没有去过美国。)
Tā nǎ qùguò měiguó? (Tā méiyǒu qùguò měiguó.)
Nó có đi Mỹ đâu.
(3)好朋友邀请我,我怎么能不去呢。(一定去。)
Hǎo péngyǒu yāoqǐng wǒ, wǒ zěnme néng bù qù ne.(Yīdìng qù.)
Thằng bạn thân mời tao đi, tao làm sao lại không đi được chứ.
(4)
A: 你不是不去吗?
Nǐ bùshì bù qù ma?
Mày chẳng phải là không đi sao?
B: 谁说我不去?(我当然去。)
Shuí shuō wǒ bù qù?(Wǒ dāngrán qù.)
Ai bảo tao không đi? ( tao tất nhiên phải đi rồi)
(5)
A: 她去哪儿了?
Tā qù nǎ’erle?
Nó đi đâu rồi?
B: 谁知道她去哪儿了。(不知道)
Shuí zhīdào tā qù nǎ’erle.(Bù zhīdào)
Ai mà biết được nó đi đâu chứ.
Trong tiếng trung giao tiếp hàng ngày, đôi khi ta cần biểu đạt nhấn mạnh ý của mình.
3. Biểu đạt ý nhấn mạnh: 连… 也/都… lián …. yě / dōu ….
Hán ngữ thường dùng kết cấu“连… 也/都…” để biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh. Giới từ để nêu ra bộ phận cần nhấn mạnh (thường là tình huống cực đoan), phía sau thường dùng với “也,都”. Có ý nghĩa ngầm so sánh: biểu thị đối tượng được nhấn mạnh đã như vậy thì những cái khác càng không cần nói đến.
Ví dụ:
(1) 来北京快半年了,她连故宫也没去过。(别的风景区更没去过了。)
Lái běijīng kuài bànniánle, tā lián gùgōng yě méi qùguò.(Bié de fēngjǐng qū gèng méi qùguòle.)
Nó đến Bắc Kinh được nửa năm rồi mà đến Cố Cung cũng chưa đến lần nào ( nói gì đến đi những danh lam thắng cảnh khác)
(2) 你怎么连这么简单的问题也不会回答?(复杂的问题更不会了。)
Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù huì huídá?(Fùzá de wèntí gèng bù huìle.)
Câu hỏi đơn giản như thế này mà mày cũng không trả lười được ? ( nói gì đến những câu hỏi phức tạp hơn)
(3) A: 你读过这本书吗?
Nǐ dúguò zhè běn shū ma?
Mày đã đọc sách này bao giờ chưa?
B: 没有,我连这本书的名字也没听说过。(不可能读过。)
Méiyǒu, wǒ lián zhè běn shū de míngzì yě méi tīng shuōguò.(Bù kěnéng dúguò.)
Chưa, đến tên sách tao còn chưa nghe bao giờ ( càng không nó gì đọc nó)
(4)
A: 你最近忙吗?Nǐ zuìjìn máng ma?
Dạo này mày bận không?
B: 很忙,常常连星期日也不能休息。(平时更不能休息了。)
Hěn máng, chángcháng lián xīngqírì yě bùnéng xiūxí.(Píngshí gèng bùnéng xiūxíle.)
Rất bận , đến những ngày chủ nhật cuối tuần còn không được nghỉ ngơi ( những ngày bình thường càng không có thời gian nghỉ ngơi)
4. Nhấn mạnh khẳng định: hai lần phủ định
Trong một câu Hán ngữ dùng hai lần phủ định để nhấn mạnh sự khẳng định.
Ví dụ:
(1) 他的事我没有不知道的。(都知道。)
tā de shì wǒ méiyǒu bù zhīdào de.(Dōu zhīdào.)
Chuyện của nó tao không thể không biết được ( đều biết hết)
(2) 你不能不去。(你必须去。)
Nǐ bùnéng bù qù.(Nǐ bìxū qù.)
Mày không thể không đi ( mày nhất định phải đi ).
Một kiến thức ngữ pháp tiếng Trung vô cùng bổ ích đúng không nào? Đừng quên cập nhật những bài viết tiếng Trung cơ bản hay tại website nhé!