Hôm nay chúng ta sẽ cùng học những từ vựng tiếng Trung thật mới lạ thông qua tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng nhé! Chắc chắn bạn sẽ có thêm nhiều từ vựng mới lạ đấy!
Từ vựng tiếng Trung về tiểu thuyết Số đỏ
1 | 红毛春 | hóng máo chūn | Xuân tóc đỏ |
2 | 桃花运 | táohuā yùn | số đào hoa |
3 | 副关长夫人 | fù guān zhǎng fūrén | Bà Phó Đoan |
4 | 鬼家伙 | guǐ jiāhuo | thằng ma cà bông |
5 | 我不! | wǒ bù | Em chã ! |
6 | 老是嬉皮笑脸的,没个正经! | lǎo shì xīpíxiàoliǎn de, méi gè zhèngjing | Cứ ỡm ờ mãi! |
7 | 老子的货卖不动,你也不帮忙买一点,就知道往我身上贴。 | /lǎozi de huò mài bù dòng, nǐ yě bù bāngmáng mǎi yìdiǎn, jiù zhīdào wǎng wǒ shēnshang tiē/ | Hàng đã ế bỏ mẹ ra thế này này, mua chẳng mua giúp lại chỉ được cái bộ ếm… |
8 | 寂静的深秋夜晚,怎不教人惆怅啊! | /jìjìng de shēnqiū yèwǎn, zěn bú jiào rén chóuchàng a/ | Than ôi cái cảnh đêm thu tịch mịch càng làm như gợi khách đa sầu! |
9 | 将来会时来运转吗? | jiānglái huì shíláiyùnzhuǎn ma | mai sau có phất được không |
10 | 真是灾害,可叹! | zhēnshi zāihài, kě tàn! | Thật là tai hại ! Than ôi ! |
11 | 真可耻! | zhēn kěchǐ | Rõ chả biết xấu ! |
12 | 为国家鞠躬尽瘁,为老婆鞠躬尽瘁 | wèi guójiā jūgōngjìncuì, wèi lǎopó jūgōngjìncuì | chết trung thành với nhà nước, chết chung tình với vợ |
13 | 提倡一场欧化运动 | tíchàng yī chǎng ōuhuà yùndòng | chủ trương cuộc Âu hoá |
14 | 他妈的 | tā mā de | Mẹ kiếp! |
15 | 我的乖儿子 | wǒ de guāi érzi | Cậu của me ngoan |
16 | 我的人生真是彻头彻尾的失败 | wǒ de rénshēng zhēnshi chètóuchèwěi de shībài | Cuộc đời như thế này là từ từ hạ màn mất rồi |
17 | 你不用在我面前自称小的 | nǐ búyòng zài wǒ miànqián zìchēng xiǎo de | Anh đừng xưng con với tôi! |
18 | 红毛春出去了,内心充满希望,他没有意识到副关长夫人突然看不起他了,就像她看不起所有真正有道德的人一样。 | /Hóng máo chūn chū qù le, nèixīn chōngmǎn xīwàng, tā méiyǒu yìshí dào fù guān zhǎng fūrén túrán kàn bu qǐ tā le, jiù xiàng tā kàn bu qǐ suǒyǒu zhēnzhèng yǒu dàodé de rén yīyàng | Xuân Tóc Đỏ ra đi, với mối hy vọng chan chứa trong lòng, không hiểu rằng mình đã bị khinh bỉ như một nhà đạo đức chân chính đã bị khinh bỉ |
Tháng 7/2021, tiểu thuyết “Số đỏ” (Vũ Trọng Phụng) được chính thức ra mắt tại Trung Quốc đại lục. Sách gồm 228 trang, bán với giá 48 NDT (xấp xỉ 170.000 VNĐ), do NXB Văn nghệ Tứ Xuyên phát hành.
1. Dịch giả Hạ Lộ:
Phụ trách chuyển ngữ cuốn “Số đỏ” lần này là dịch giả, phó giáo sư Hạ Lộ. Cô tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành ngôn ngữ Việt Nam tại khoa Đông Phương học, Đại học Bắc Kinh; thạc sĩ chương trình văn học Việt Nam, chuyên ngành văn học ngôn ngữ Á – Phi thuộc Học viện Ngoại ngữ, Đại học Bắc Kinh; tiến sĩ chương trình văn học Tống – Nguyên – Minh – Thanh, chuyên ngành Văn học cổ, khoa Văn học Trung Quốc, Đại học Bắc Kinh.
Hiện nay, Hạ Lộ đang công tác tại Phòng Giáo dục và Nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam, khoa Đông Nam Á, Học viện Ngoại ngữ, Đại học Bắc Kinh (Trung Quốc). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của cô có thể kể đến “Sơ lược về sự truyền bá ‘Hồng lâu mộng’ tại Việt Nam”, “Phan Bội Châu – người đầu tiên viết tự truyện trong văn học Việt Nam cận hiện đại”, “Sự giao lưu văn học trong thế kỉ 17 – 19 ở Việt Nam với các nước phương Đông”,…
Đối với cuốn tiểu thuyết này, Hạ Lộ có nhiều kiến giải khá sâu sắc, Đặc biệt là về việc dịch cái tên “Số đỏ” thành “Hồng vận” (红运), cô có viết ở phần phụ lục như sau:
“”Hồng vận”, có tên tiếng Việt là “Số đỏ”. Chữ Hán tương ứng của “Số” là 数, đó là một từ Hán Việt. Trong tiếng Trung, ngoại trừ ý chỉ số lượng, thì “số” còn chỉ “số mệnh, số phận, vận số”. Tuân Duyệt thời Hán viết trong “Thân giám – Tục hiềm” rằng: “Thuỷ chung, vận dã; đoản trường, số dã. Vận số, phi nhân lực chi vi dã” (Từ đầu đến cuối là vận, xem dài hay ngắn là số. Vận số, không phải chuyện con người có thể quyết định). Bạch Cư Dị thời Đường cũng viết: “Huống văn thiện nhân mệnh, trường đoản hệ vận số”. Ngoài ra, “khí số” hay “thiên số” trong tiếng Trung đều liên quan đến vận mệnh. Đồng thời, chữ “số” bắt nguồn từ Trung Quốc, nghĩa trong tiếng Việt cũng tương tự như vậy”.
Còn về chữ “đỏ”, ý nghĩa của nó cũng như chữ “hồng” (红), “xích” (赤). Màu đỏ ở Việt Nam đại biểu cho sự vui vẻ, hoan hỉ. Đến tận bây giờ, người Việt tổ chức hôn lễ vẫn dán chữ “song hỉ” màu đỏ, tiền mừng tuổi dịp Tết đến vẫn để trong phong bao màu đỏ. Vậy nên, “Số đỏ” liên kết với nhau chính là “hồng vận” (红运), ý nghĩa tương tự như Trung Quốc. Trong tiếng trung, “hồng vận” (红运) và “hồng vận” (鸿运) tương tự như nhau, đều chỉ sự may mắn, như Lỗ Tấn trong “Kẻ cô độc” (in trong tập “Bàng hoàng”) từng viết: “Hắn đúng thật là người may mắn, không giống với những kẻ khác”.
Học thêm được rất nhiều từ vựng mới. Và học được cách chuyển thể câu từ trong văn học sang tiếng Trung sao cho mượt và vẫn giữ được ý nghĩa. Cùng chia sẻ thêm những kiến thức hay với chúng mình nhé!
Xem thêm: