Học viết chữ Hán là điều quan trọng trong học tiếng Trung, đây là cách giúp bạn nhớ từ vô cùng hiệu quả. Tuân thủ Quy tắc viết chữ Hán sẽ giúp bạn phát âm chuẩn, nhớ mặt chữ đặc biệt là học từ vựng tiếng trung rất tốt đó. Cùng tìm hiểu quy tắc viết chữ Trung nhé!
9 Quy tắc viết chữ Hán trong tiếng Trung
Hãy nhớ lại những ngày đầu tiên bạn mới bắt đầu học tiếng Trung cơ bản , điều gì làm cho bạn cảm thấy đáng sợ và điên đảo nhất? Có phải là những con chữ loằng ngoằng nhiều nét uốn lượn trước mắt bạn không? Mình dám chắc chắn 1 điều rằng phần lớn bạn nào cũng đều có câu trả lời như vậy, bởi vì sao? Vì tiếng Trung mang trong mình là những con chữ tượng hình không có bảng chữ cái dễ viết dễ nhớ như Tiếng Việt, tiếng Anh hay tiếng Hàn…
Có rất nhiều người đã vì lý do tiếng Trung khó viết , tiếng Trung khó nhớ từ mà khi đứng trước ngưỡng cửa lựa chọn ngôn ngữ theo học họ đã lảng tránh học tiếng Trung. Nhưng đó thật là những suy nghĩ lệch lạc và sai lầm. Thực ra tiếng Trung khó mà không khó , không khó mà lại khó , điều quan trọng nhất là bạn phải nắm được quy tắc cơ bản của nó. Để chứng minh cho bạn thấy điều đó hôm nay mình sẽ giới thiệu cho bạn những quy tắc viết chữ Hán hiệu quả nhất. Bài hôm nay rất quan trọng đối với những ai có ý định và đang bắt đầu học tiếng Trung, bởi nó là cái nền tảng để bạn viết và nhớ từ tốt nhất . Nếu muốn viết được tiếng Hán thì hãy tóm ngay chìa khoá học tiếng Trung với 9 quy tắc viết chữ Hán dưới đây nha!
1. Viết từ trên xuống dưới , từ trái qua phải
Theo quy tắc chung của các ngôn ngữ hình tượng, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一 Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.
Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.
Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần. Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới).
Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.
2. Nét ngang viết trước , nét dọc viết sau
Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc十.
3. Nét sổ thẳng viết sau cùng , nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ弗.
Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.
4. Nét phẩy ( hay còn gọi là xiên trái ) viết trước , nét mắc viết sau ( xiên phải )
Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.
Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.
5. Viết các phần ở giữa trước rồi viết các chữ đối xứng về chiều dọc sau
Khi viết chữ Hán Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜và chữ 承.
6. Viết các phần bao quanh bên ngoài trước rồi viết nội dung bên trong sau
Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
7. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Các nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.
8. Viết nét bao quanh ở đáy cùng của chữ
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.
9. Viết các nét chấm nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Và giờ đối với những bạn mới học tiếng Trung , đang vò đầu bứt tóc vật lộn với những con chữ giun rắn có còn cảm thấy khó khăn để viết và nhớ từ nữa không? Chỉ cần nắm chắc những quy tắc thì bạn có thể chuyển lên cấp làm sao để viết chữ Hán đẹp . Chúc các bạn thành công với các quy tắc viết chứ Hán