Cùng tham khảo một số đoạn văn mẫu miêu tả chị gái bằng tiếng Trung nhé! Bạn muốn giới thiệu chị gái hay em gái của mình với bạn bè về sở thích, công việc… Cùng xem một số đoạn văn miêu tả chị/ em gái bằng tiếng Trung dưới đây nha!
Văn mẫu: Miêu tả em gái bằng tiếng Trung
我的妹妹今年9岁了,和我差三岁。她的手细长细长的,像雨后新出的笋芽尖儿。圆圆的手背,嫩嫩的掌心,犹如一张庞大的地图。她的五个脚趾差不多是齐的,好似一个个蒜瓣儿,相亲相爱的挤在一起。她的皮肤很白净,圆圆的脸庞上一对醒目的大眼睛。她的身上穿着一件粉红色的衣。衣上有两个小小的口袋。口袋里放着手帕和用纸折成的花和小人,衣胸前还绣了一朵花。
我当姐姐已经有5,6年了,妹妹长得很可爱,那张小而乖巧的嘴,说出话来让人甜到心底里
Em gái tôi năm nay 9 tuổi, kém tôi ba tuổi. Đôi bàn tay en thon thả như những ngọn măng mới sau mưa. Lòng bàn tay tròn trịa và lòng bàn tay mềm mại giống như một tấm bản đồ lớn. Năm ngón chân của em gần như đều nhau, giống như những tép tỏi, chụm vào nhau đầy tình tứ. Làn da trắng và khuôn mặt tròn, đôi mắt to và nổi bật. Em ấy đang mặc một chiếc váy màu hồng. Có hai túi nhỏ trên áo khoác. Trong túi có khăn tay, hoa và tượng nhỏ được gấp bằng giấy, và một bông hoa được thêu trên ngực.
Tôi là chị được 5 hay 6 năm rồi, em gái tôi rất dễ thương, cái miệng nhỏ nhắn và ngoan ngoãn, ngọt ngào tận đáy lòng tôi.
Đoạn văn miêu tả chị gái bằng tiếng Trung
Bài văn số 1:
我的姐姐今年十九岁,不高不矮,把字写得清秀有力。在她十四岁的时候,成绩中等偏下,这成了她学习的阻碍。但是,她没有泄气,而是在困难中奋斗着。两年后,终于把成绩提高了,可她仍然努力着,像一匹不知疲倦的骏马在奔腾。每天,姐姐都一丝不苟地学习着,连她最差的英语也变好了。
记得有一次,我在姐姐家里吃着糖,看着电视,悠然自得。看了一会儿,我想跟姐姐说话,于是静静推开门,发现她正坐在椅子上认真地看书。我一定要学习姐姐努力攀登,勇于挑战的精神。
Chị gái tôi năm nay mười chín tuổi, không cao cũng không thấp, nét chữ rất đẹp và có lực. Năm mười bốn tuổi, điểm số của cô thấp hơn mức trung bình, điều này đã trở thành trở ngại cho việc học của cô. Tuy nhiên, cô không hề nản chí mà ngược lại khó khăn vươn lên. Hai năm sau, cô ấy cuối cùng cũng cải thiện được điểm số của mình, nhưng cô ấy vẫn làm việc chăm chỉ, phi nước đại như một con ngựa không mệt mỏi. Mỗi ngày, chị gái tôi học một cách tỉ mỉ, và ngay cả tiếng Anh kém nhất của cô ấy cũng trở nên tốt hơn.
Tôi nhớ có lần, tôi vừa ăn kẹo ở nhà chị gái, vừa xem TV, và cảm thấy thoải mái. Xem được một lúc, muốn nói chuyện với chị gái nên tôi lặng lẽ ra mở cửa, thấy chị đang ngồi trên ghế và đọc sách một cách nghiêm túc. Tôi phải học hỏi từ chị tôi tinh thần làm việc chăm chỉ và thử thách.
Bài văn số 2:
我有一个聪明又能干的姐姐。她有一头乌黑的头发和一双明亮的眼睛,还有一双灵巧的小手。她今年13岁,外国语学校读初中。
她有许多本领。比如:她跳舞跳得很好,动作到位,舞姿优美;她弹的琴也不错,就像泉水叮咚叮咚一样动听;她还写的一手好字;她写的作文得过全国一等奖;她还会帮我梳许多不同的小辫子。
她是我的偶像,我要像她学习,做个聪明又能干的孩子。
Tôi có một người chị thông minh và đảm đang. Cô có mái tóc đen nhánh, đôi mắt sáng và đôi bàn tay nhỏ nhắn, khéo léo. Cô ấy 13 tuổi và đang là học sinh THCS trường chuyên ngoại ngữ.
Cô ấy có nhiều khả năng. Ví dụ: cô ấy nhảy rất đẹp, di chuyển tốt và múa đẹp; cô ấy chơi đàn hay, giống như nước suối ding dong ding dong; cô ấy viết cũng hay; sáng tác của cô ấy đã đoạt giải nhất toàn quốc, cô ấy cũng sẽ giúp tôi làm nhiều kiểu tóc tết khác nhau.
Cô ấy là thần tượng của tôi, và tôi muốn học hỏi từ cô ấy và trở thành một đứa trẻ thông minh và có năng lực.
Hy vọng một số bài viết trên sẽ giúp bạn có thêm ý tưởng để viết các đoạn văn giới thiệu về người chị, người em của mình nhé!
Xem thêm:
- Viết đoạn văn về bố bằng tiếng Trung
- Văn mẫu: Miêu tả cô giáo bằng tiếng Trung
- Bài viết miêu tả mẹ bằng tiếng Trung