Trong khi học và sử dụng tiếng Trung, bạn sẽ hay mắc các lỗi sai. Ví dụ như sử không đúng trạng từ, phó từ, từ chỉ định…. Bài viết này sẽ chỉ ra cho các bạn cách phân biệt câu sai trong tiếng Trung thường gặp nhất.
Trước tiên hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau phân biệt các câu sai trong tiếng Trung phần định ngữ nhé!
Phân biệt câu sai trong tiếng Trung khi sử dụng định ngữ
Cấu trúc thông thường của định ngữ là :
định ngữ + 的 + danh từ / trung tâm ngữ…
Ví dụ về các cách dùng sai:
- 误:外国留学生的北京语言学院很多。
wù : wài guó liú xué shēng de běi jīng yǔ yán xué yuàn hěn duō .
Sai: Rất nhiều Học viên ngôn ngữ Bắc Kinh của lưu học sinh các nước.
正:北京语言学院的北京语言学院很多。
zhèng : běi jīng yǔ yán xué yuàn de wài guó liú xué shēng hěn duō .
Đúng : Học viện ngôn ngữ Bắc Kinh có rất nhiều lưu học sinh các nước.
Ở đây nêu như theo câu sai ở trên thì 北京语言学院 là chủ ngữ , hình dung từ là 多 đóng vai trò vị ngữ , như vậy vị trí của nó hoàn toàn không hợp lý. Phải là北京语言学院 lên đầu làm định ngữ, và北京语言学院 là chủ ngữ.
- 误:那个我们学院的操场很小。
wù : nà ge wǒ men xué yuàn de cāo chǎng hěn xiǎo .
Sai : Sân vận động cái kia của trường tôi rất nhỏ
正:我们学院的那个操场很小。
zhèng : wǒ men xué yuàn de nà ge cāo chǎng hěn xiǎo .
Đúng: Cái sân vận động của trường tôi rất nhỏ.
Nhìn vào câu sai ta thấy 那个 và 我们学院 đóng vai trò làm chủ ngữ, 操场 là thành phần tu sức. Dù cho đặt trước trung tâm ngữ 操场 thì trật tự trước sau của nó vẫn không đúng.
Trong tiếng Hán lượng từ phải đứng cùng trung tâm ngữ, sau đó mới là tổ hợp danh từ và định ngữ. Dó đó 那个 phải đi cùng với 操场.
- 误:他是一位我们学校的好老师。
wù : tā shì yí wèi wǒ men xué xiào de hǎo lǎo shī .
Sai: Anh ấy là thầy giáo tốt của 1 vị trường chúng tôi.
正:他是我们学校的一位好老师。
zhèng : tā shì wǒ men xué xiào de yí wèi hǎo lǎo shī .
Anh ấy là 1 thầy giáo tốt của trường chúng tôi.
Bạn đã hiểu về các lỗi sai và câu sai trong tiếng Trung phần định ngữ chưa? Bạn có thể áp dụng cách này để làm nhiều bài tập khác nhau.
Xem tiếp: