9422 lượt xem

CÂU ĐỐ CHỮ HÁN

cau-do-chu-han

Chắc với rất nhiều bạn theo đuổi học tiếng Trung thì việc nhớ hết được những chữ Hán mà mình đã học qua thực sự là rất khó. Dưới đây là chuyên mục câu đố chữ Hán. Cách này có thể giúp chúng ta học và nhớ tiếng Trung vô cùng hiệu quả. Đồng thời cũng thú vị vô cùng, các bạn đoán xong có thể ghi lại chia sẻ với bạn bè nhé!

Câu đố chữ Hán hay để ghi nhớ mặt chữ

1.
Cô kia đội nón chờ ai

Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

Chữ an 安

2.
– Đấm một đấm, hai tay ôm quàng

Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?

– Lại đây anh nói nhỏ em nì

Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp)

3.
Hai người đứng giữa cội cây,

Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

4. Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.

Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

5.
Tây quốc hữu nhân danh viết Phật,
Đông môn vô thảo bất thành “lan”.

Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.

6.

“Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”.

Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

7.

Con gái mà đứng éo le,

Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

8.
Anh kia tay ngón xuyên tâm.

(Chữ tất 必)

9.
Mặt trời đã xế về chùa.

(Chữ thời 時)

10.

Có tú mà chẳng có tài,

Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.

(Chữ hy 羲)

11.
– Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập.

(Chữ chương 章)

12.
Đất thì là đất bùn ao,

Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.

Con ai mà đứng ở đây,

Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

(Chữ hiếu 孝)

13.
Một vại mà kê hai chân,

Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

14.

Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,

Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

15.
Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo.

(Chữ tùy 隨)

16.
Đêm tàn nguyệt xế về Tây,

*** sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

17.
Con dê ăn cỏ đầu non,

Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

18.
Thương em, anh muốn nên duyên,

Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

(Chữ phu 夫)

19.
Khen cho thằng nhỏ có tài,

Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

20.

Thiếp là con gái còn son,

Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)

21.

Ruộng kia ai cất lên cao,

Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)

22.
Đất cứng mà cắm sào sâu,

Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

23.

Em là con gái đồng trinh

Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

24.

Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

25.
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

26.
Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

27.
Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê,
Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)

28.
Mẹ già mẹ té xuống sông. Một người con tới vội bồng mẹ lên
海 Hải (biển)

29.
Một người đứng dựng cây sào
Có ông thợ mộc đang bào cây tên

Chữ 侯 Hậu (sau, chờ đợi, hi vọng)

30.
Tàn che vua ngự sập vàng
Lòng dân ở khắp bốn phương vọng về

Chữ 憲 Hiến (hiến pháp)

31.
Dụng công tứ khẩu khí thành

Chữ 器 Khí (vũ khí)công thành đại

32.
Ở nhà chống gậy cây ra
Hỏi cô bán gạo có nhà hay không?

Chữ 楼 Lầu (nhà)

33.
Cô Lan mà đứng cửa đông
Đố ai đối được làm chồng cô Lan

Chữ 阑 Lan (lan can)

34.
Có người đứng giữa đầu trâu
Mười hai tháng chẵn, dãi dầu tuyết sương
Chữ 年 Niên
35.
Gió cao ngọn lửa càng cao
Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời
Chữ 心 Tâm

36.
Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai
Chữ 十 Thập

38.
Lầu xanh mới rủ trướng đào.
Thiệt lòng mình cũng nao nao lòng người
Chữ 情 Tình

39.
Đời người đến thế thì thôi
Ba thu dồn tại một ngày dai ghê
Chữ 春 Xuân

40.
Tai nghe, miệng nói, đít làm vua
Chữ 聖 Thánh

41.
Khi nào thằng ngốc làm vua
Cha con nhà Nguyễn bỏ chùa mà đi.
保 Bảo ( bảo hiểm..)

42.
Trọc đầu mà được làm vương.
Còn đầu làm chúa, ai đương được nào?
Chữ 主 Chủ (chúa..)

43.
Khen cho thằng nhỏ có tài
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm
Chữ 字 Tự

44.
Anh đi đã mấy thu chầy
Từ tị đến dậu kể đầy ngũ niên
Chữ 配 Phối ( Giao phối..)

Trên đây là một số câu đố chữ Hán hay và thú vị, các bạn còn câu đố nào cùng chia sẻ với mọi người nhé1

    ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY

    Thẻ tìm kiếm:
    BẠN MUỐN ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC NÀO ?

    Trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK tự hào là trung tâm có số lượng học viên đông và chất lượng nhất. Giảng viên trình độ trên đại học, giáo trình chuyên biệt, cơ sở vật chất hiện đại và vị trí phủ khắp HN , HCM với 10 cơ sở.

      Chọn cơ sở gần bạn nhất?

      Bạn đang quan tâm đến khóa học nào?


      Họ tên (Bắt buộc)

      Số điện thoại (Bắt buộc)


      X
      ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC