10421 lượt xem

Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng

Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng (p1)

Bài học hôm nay chúng ta cùng nhau học về bổ ngữ xu hướng (BNXH). Đây là loại bổ ngữ tương đối phức tạp, dùng nhiều trong đời sống hằng ngày. Đây là một trong những kiến thức ngữ pháp tiếng Trung cơ bản, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn nhé!

Các loại BNXH trong tiếng Trung

Tác dụng: Bổ ngữ cho động từ về xu hướng của động tác.

Bổ ngữ xu hướng chia làm 2 loại: BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN và BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP.

I, Bổ ngữ xu hướng đơn

✓ Cách dùng: Động từ 来 hoặc 去 thường dùng ở sau động từ khác biểu thị xu hướng của động tác

✓ Nếu động tác tiến hành hướng về phía người nói (hoặc đối tượng trần thuật) thì dùng 来, nếu động tác tiến hành hướng về phía ngược lại thì dùng 去.

SỬ DỤNG: ta chia làm 2 loại như sau:

+ CÂU KHÔNG MANG TÂN NGỮ

Cấu trúc thể khẳng định:  Chủ ngữ + động từ + 来/去

Ví dụ:

他刚从上海回来。
Tā gāng cóng shànghǎi huílái
Anh ấy vừa từ Thượng Hải trở về.

(vì hành động hướng về phía người nói nên dùng 来, cũng có thể dùng 去 trong câu này thay cho 来 nếu hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng tách xa người nói)

老师在楼上等着你啦,你赶快上去吧。
Lǎoshī zài lóu shàng děngzhe nǐ la, nǐ gǎnkuài shàngqù ba
Thầy giáo đang chờ cậu ở trên lầu đó, mau lên đó đi.

(Vì hành động có xu hướng tách rời khỏi phía người nói nên dùng 去, cũng có thể dùng 来 nếu hành động hướng về phía người nói, tức là người nói ĐANG Ở TRÊN LẦU rồi)

Cấu trúc thể nghi vấn : Chủ ngữ + động từ +来/去+了吗/了没(有)

Ví dụ:

他回来了吗/了没(有)
Tā huíláile ma/le méi (yǒu)
Anh ấy đã về chưa?

+ CÂU MANG TÂN NGỮ: CHIA 2 LOẠI: TÂN NGỮ CHỈ NƠI CHỐN VÀ TÂN NGỮ KHÁC.

1, TÂN NGỮ CHỈ NƠI CHỐN:

CẤU TRÚC:

Thể khẳng định: Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ 来/去。

Ví dụ:

他回家去了.
Tā huí jiā qùle
Anh ấy về nhà rồi.

(Chủ thể của hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng dời xa người nói nên phải dùng 去)

外边下大雨了,快进屋里来吧。
Wàibian xià dàyǔle, kuài jìn wū li lái ba
Ngoài kia mưa to quá, mau vào trong phòng đi.

( do người nói đang ở trong phòng rồi nên phải dùng 来, cũng có thể dùng 去 chỉ người nói cũng đang ở bên ngoài)

CHÚ Ý: Loại câu có tân ngữ biểu thị nơi chốn này KHÔNG THỂ CÓ TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI 了, CHỈ có thể dùng TRỢ TỪ NGỮ KHÍ 了

2, TÂN NGỮ CHỈ SỰ VẬT: 

Có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ (来/去) và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ(来/去)

Ví dụ:

他的女友病,他要带一些水果去看看她。
Tā de nǚyǒu bìng, tā yào dài yīxiē shuǐguǒ qù kàn kàn tā
Bạn gái anh ấy bị ốm rồi, anh ấy mang một ít hoa quả đến thăm cô ấy.

他给麦克带来了一封信。
Tā gěi màikè dài láile yī fēng xìn.
Anh ấy mang cho Mike một bức thư.

II, Bổ ngữ xu hướng kép

– Các động từ 上,下,进,出,回,过,起,到(shàng, xià, jìn, chū, huí,guò, qǐ, dào) kết hợp với 来/去 tạo thành bổ ngữ xu hướng kép

上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来 到…来
上去 下去 进去 出去 回去 过来 Không có 起去 到…来

– CÁCH SỬ DỤNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP HOÀN TOÀN DỰA VÀO BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN

Ví dụ:

我们正在山上玩儿,突然看见麦克从山下跑上来了
Wǒmen zhèngzài shānshàng wán er, túrán kànjiàn màikè cóng shānxià pǎo shàngláile
Chúng tôi đang chơi ở trên núi, chợt nhìn thấy Mike đang chạy lên trên núi.

(do hành động hướng về người nói nên dùng 来)

他的钥匙掉下楼去了。
Tā de yàoshi diào xià lóu qùle
Chìa khóa của anh ấy rơi xuống dưới rồi

CÁCH DÙNG MỞ RỘNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP

1/ 起来

1.1. Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.

Ví dụ:

听了他的话,大家都笑起来了。
Tīngle tā dehuà, dàjiā dōu xiào qǐláile.
Nghe anh ấy nói, mọi người đều bật cười.

生词一天比一天多起来了
Shēngcí yītiān bǐ yītiān duo qǐláile
Từ mới ngày một nhiều lên.

1.2. Biểu thị phân tán đến tập trung

Ví dụ:

把房间收拾起来吧。
Bǎ fángjiān shōushí qǐlái ba.
Dọn dẹp lại phòng đi thôi.

解放以后,越南农民都组织起来了
Jiěfàng yǐhòu, yuènán nóngmín dōu zǔzhī qǐláile
Sau giải phóng, nông dân Việt Nam lại tập hợp lại.

1.3. Biểu thị hồi ức có kết quả

Ví dụ:

我想起来了,他曾经告诉过我这件事。
Wǒ xiǎng qǐláile, tā céngjīng gàosuguò wǒ zhè jiàn shì
Mình nhớ ra rồi, anh ấy đã nói cho mình biết chuyện đó.

2/ 下去:

Biểu thị sự tiếp tục của động tác

Ví dụ:

请你说下去,我们都等着听呢。
Qǐng nǐ shuō xiàqù, wǒmen dōu děngzhe tīng ne.
Anh nói tiếp đi, chúng tôi đang nghe anh nói đây.

那份工作我决定做下去
Nà fèn gōngzuò wǒ juédìng zuò xiàqù
Tôi quyết định tiếp tục làm công việc đó

3/出来 – Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.

Ví dụ:

他说中文说得很地道,我没听出来他是个留学生
Tā shuō zhōngwén shuō de hěn dìdào, wǒ méi tīng chūlái tā shìgè liúxuéshēng
Anh ta nói tiếng trung rất chuẩn, tôi không nghĩ anh ấy là lưu học sinh.

这儿有一个错字,你看出来了吗?
Zhè’er yǒu yīgè cuòzì, nǐ kàn chūláile ma?
Ở chỗ này có một chữ viết sai, cậu nhìn ra không?

Với những thông tin đã chia sẻ, hi vọng bạn học tập thật chăm chỉ nhé!

Xem thêm:

    ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY

    BẠN MUỐN ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC NÀO ?

    Trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK tự hào là trung tâm có số lượng học viên đông và chất lượng nhất. Giảng viên trình độ trên đại học, giáo trình chuyên biệt, cơ sở vật chất hiện đại và vị trí phủ khắp HN , HCM với 10 cơ sở.

      Chọn cơ sở gần bạn nhất?

      Bạn đang quan tâm đến khóa học nào?


      Họ tên (Bắt buộc)

      Số điện thoại (Bắt buộc)


      X
      ĐĂNG KÍ KHÓA HỌC