Tết Nguyên Tiêu là một ngày lễ lớn tại Việt Nam nhưng ít ai biết về nguồn gốc tết Nguyên Tiêu và sự khác biệt giữa tết Nguyên Tiêu Trung Quốc với Việt Nam.
Ngay sau Tết Nguyên Đán, chúng ta lại nô nức sắm sửa cho ngày Tết Nguyên Tiêu mặc dù chỉ có 1 ngày. Vậy tết Nguyên Tiêu bắt đầu từ đâu, sự khác biệt của tết Nguyên Tiêu Trung Quốc và Việt Nam, cùng tự học tiếng Trung khám phá nhé!
Tết Nguyên Tiêu bắt nguồn từ đất nước Trung Quốc sau đó du nhập vào Việt Nam. Từ đó trở thành một ngày lễ tết lớn của người dân Việt Nam. Trong tiếng Trung, “Nguyên” có nghĩa là đầu tiên, “Tiêu” có nghĩa là mặt trăng, “tết Nguyên Tiêu” nghĩa là đêm rằm đầu tiên của năm mới. Tết Nguyên Tiêu tiếng Trung là 元宵节.
Nguồn gốc tết Nguyên Tiêu Trung Quốc
Ngày xửa ngày xưa có một con thiên nga từ trên thiên đình bay xuống hạ giới đã bị một người thợ săn bắn chết. Để trả thù cho con thiên nga, Ngọc Hoàng đã sai một đội quân Thiên đình đúng ngày 15 tháng 1 xuống hỏa thiêu toàn bộ con người và động vật dưới hạ giới.
Rất may, một số vị thần trên Thiên đình không đồng ý với quyết định của Ngọc Hoàng. Họ đã xuống hạ giới để hiến kế cho chúng sinh. Thế là vào ngày đó, nhà nhà treo đèn lồng và bắn pháo hoa để trên Thiên đình tưởng rằng nhà cửa của họ đã bị phóng hoả. Nhờ đó mà loài người mới thoát khỏi cảnh diệt vong”.
Một câu chuyện về nguồn gốc của Lễ hội Đèn lồng nói rằng ngày lễ này được tạo ra vào thời Hoàng đế nhà Minh của nhà Hán (58-75 CN). Vào thời điểm này, Phật giáo đã trở nên phổ biến ở Trung Quốc.
Hoàng đế nhà Minh là một người ủng hộ Phật giáo. Sau khi biết rằng các nhà sư Phật giáo có phong tục thắp đèn lồng vào ngày 15 tháng Giêng âm lịch. Ông đã ra lệnh rằng các cung điện hoàng gia và các hộ gia đình cá nhân cũng nên làm như vậy. Tục lệ này tồn tại như Lễ hội đèn lồng ngày nay.
Các hoạt động trong ngày tết Nguyên Tiêu của người Trung Quốc
Xem lễ hội đèn lồng
Đúng như tên gọi, phần quan trọng nhất của Lễ hội đèn lồng xoay quanh việc xem màn trình diễn đèn lồng Trung Quốc 灯笼.
Khi nhiều người nghĩ về đèn lồng Trung Quốc, họ sẽ tưởng tượng ra những chiếc đèn lồng tròn, màu đỏ, có kích thước bằng quả bóng rổ mà họ có thể đã thấy treo bên ngoài các nhà hàng Trung Quốc. Mặc dù loại đèn lồng này có mặt khắp nơi vào dịp Tết Nguyên Đán, nhưng những chiếc đèn lồng tham gia vào các buổi trưng bày Lễ hội Đèn lồng lại khá khác biệt.
Kích thước những chiếc đèn lồng này thường rất lớn, với một số chiếc lớn hơn cao hơn 65 feet (20 mét) và dài 330 (100 mét).
Những chiếc đèn lồng khổng lồ này được tạo ra rất nhiều hình dáng. Từ các động vật thực đến hình rồng cùng với hoa, cây và cung điện khổng lồ….
Đoán câu đố về đèn lồng
Đoán câu đố về đèn lồng (猜灯谜 cāidēngmí) là một hoạt động có từ thời nhà Tống. Khi các học giả viết câu đố trên giấy nhỏ và treo chúng lên đèn lồng để những người tham dự lễ hội đoán.
Hầu hết những câu đố về đèn lồng này chỉ đơn giản là được tạo ra như một hình thức giải trí. Câu đố về đèn lồng dựa trên các hình thức chơi chữ phức tạp.
Hầu hết các câu đố đều bao gồm chính câu đố và một gợi ý cho người đoán biết câu trả lời ở dạng nào. Ví dụ: đôi khi gợi ý có thể chỉ ra rằng câu trả lời là một thành ngữ Trung Quốc (成语 chéngyǔ ). Hay tên của một quốc gia hoặc nó chỉ nên bao gồm một ký tự Trung Quốc…
Ăn bánh trôi
Một hoạt động phổ biến khác của Lễ hội Đèn lồng là ăn bánh trôi (汤圆 tāngyuán). Những viên bột gạo nếp này thường chứa nhân ngọt làm từ các nguyên liệu như bột mè đen. Mặc dù hầu hết các món đều ngọt, nhưng món bánh trôi mặn vẫn tồn tại. Món ăn được hấp hoặc luộc hoặc có thể được chiên.
Trong những năm gần đây, các phiên bản hiện đại cũng đã xuất hiện. Sự kết hợp của nhiều màu sắc tươi sáng như tím, hồng và cam. Các đầu bếp sáng tạo các loại nhân, đôi khi sử dụng các nguyên liệu như sôcôla.
Cách phát âm của từ tāngyuán tương tự như 团圆 tuányuán, có nghĩa là “đoàn tụ”. Điều này cùng với thực tế là tāngyuán có hình tròn và được phục vụ trong những chiếc bát tròn. Biểu tượng của sự sum vầy trong gia đình.
Có một số biến thể theo vùng của món tráng miệng truyền thống này. Ở miền nam Trung Quốc, nó được gọi là tāngyuán, nhưng ở miền bắc Trung Quốc, nó được gọi là 元宵 yuánxiāo. Mặc dù có một số khác biệt nhỏ trong cách chuẩn bị và cả hai đều khá giống nhau.
Xem múa lân sư rồng
Ở một số vùng của Trung Quốc, múa rồng và sư tử cũng được biểu diễn trong Lễ hội đèn lồng.
Múa sư tử (舞狮 wǔshī ) là một loại hình múa dân gian thường được biểu diễn bởi hai vũ công mặc một bộ đồ sư tử. Một người biểu diễn điều khiển phần đầu và phần trước của cơ thể sư tử, người kia điều khiển phần sau. Những người biểu diễn sẽ nhảy múa và biểu diễn các kỹ thuật nhào lộn khác nhau theo nhịp trống, chiêng.
Trong văn hóa truyền thống của Trung Quốc, sư tử được coi là con vật mạnh mẽ, tốt lành. Múa sư tử được cho là sẽ mang lại may mắn và thịnh vượng về tài chính.
Các điệu múa rồng (舞龙 wǔlóng ) thường được thực hiện bởi một đội lớn các vũ công. Thay vì mặc trang phục rồng, những người biểu diễn này chế tác một mô hình rồng dài, linh hoạt bằng cách sử dụng các cọc gắn trên cơ thể của nó.
Rồng Trung Quốc được cho là những sinh vật mạnh mẽ, nhân từ. Giống như múa lân, múa rồng được cho là mang lại may mắn cho cộng đồng nơi chúng biểu diễn.
Từ vựng tiếng Trung về tết Nguyên tiêu Trung Quốc
Tiếng Trung | Pīnyīn | Tiếng Việt |
元宵节 | Yuánxiāojié | Lễ hội đèn lồng |
元宵节快乐! | Yuánxiāojié kuàilè! | Lễ hội đèn lồng vui vẻ! |
节日 | jiérì | ngày lễ; ngày hội |
灯笼 | dēnglóng | đèn lồng |
灯谜 | dēngmí | câu đố đèn lồng |
灯虎 | dēnghǔ | nghĩa đen là “con hổ lồng đèn;” tên khác của câu đố về đèn lồng |
猜灯谜 | cāidēngmí | đoán câu đố về đèn lồng |
猜灯虎 | cāidēnghǔ | một cách khác để nói “đoán câu đố về đèn lồng” |
打灯虎 | dǎdēnghǔ | một cách khác để nói “đoán câu đố về đèn lồng” |
汤圆 | tāngyuán | Bánh trôi tàu |
元宵 | yuánxiāo | Bánh trôi tàu (người miền bắc dùng) |
团圆 | tuányuán | đoàn tụ |
舞狮 | wǔshī | múa sư tử |
舞龙 | wǔlóng | múa rồng |
烟火 | yānhuǒ | bắn pháo hoa |
烟花 | yānhuā | pháo hoa |
鞭炮 | biānpào | pháo nổ |
Tết Nguyên Tiêu của người Việt Nam
Rằm tháng giêng làm một trong 4 ngày rằm lớn trong năm. Đặc biệt là Phật tử thường viếng chùa lễ Phật cầu gia đạo bình an, phong điều vũ thuận, quốc thái dân an.
Do rằm tháng giêng trùng hợp với lễ Thượng nguyên và Tết Nguyên Tiêu trong dân gian, đồng thời ngày này là rằm đầu tiên của năm mới. Thời điểm thích hợp nhất để cầu nguyện an lành cho cả năm. Thu hút sự tham gia đông đảo của giới Phật tử và toàn thể dân chúng.
Thành ngữ “Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng Giêng” đã nói lên tầm quan trọng của hội rằm tháng Giêng trong tâm thức người Việt.
Đối với hầu hết các chùa Việt, trọng tâm của hội rằm tháng Giêng là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành cho bá tánh và đất nước.
Vì thế, ngày càng đông người đến chùa, lễ Phật. Cầu nguyện trong hội rằm tháng Giêng là một tín hiệu tốt, thể hiện rõ nét tinh thần “Đạo pháp và Dân tộc”. Khi chùa chiền được tự do sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo, được sửa chữa trùng tu to đẹp khang trang. Cùng với sự quan tâm khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống dân tộc của các cấp chính quyền. Và nhất là ý thức tìm về những giá trị sống của tổ tiên thông qua các lễ hội văn hóa của nhân dân được đánh thức.
Khá nhiều chùa chiền nhân dịp tết Nguyên Tiêu đã lập đàn Dược Sư, tụng kinh Dược Sư trong suốt tháng Giêng (hoặc từ mùng 8 đến rằm tháng Giêng). Khuyến khích Phật tử tham gia tụng niệm rồi phục nguyện hồi hướng công đức an lành cho Phật tử.
=====
Cùng tìm hiểu văn hóa Trung Quốc qua những bài học hay của trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK nhé! Chắc chắn đây sẽ là động lực cho bạn để học tiếng Trung đó nha!
Xem thêm: