Chúng ta đã có rất nhiều bài văn mẫu tham khảo về các chủ đề khác nhau trong cuộc sống. Để đa dạng các chủ để, hôm nay, tự học tiếng Trung Quốc giới thiệu với bạn một số đoạn văn miêu tả đám cưới bằng tiếng Trung để chia sẻ với bạn bè về đám cưới của người Việt nhé!
Văn mẫu: miêu tả đám cưới bằng tiếng Trung
1. Đoạn văn mẫu thứ nhất
- Chữ Hán
结婚是越南人生活中的一件大事。古代婚礼的程序非常复杂。目前的婚礼程序包括以下几个步骤:寻找丈夫或妻子,求婚,登记,最后举行婚礼。
根据特定民族的习惯,婚姻包括各种步骤和相关程序,但通常有两种主要仪式:
订婚仪式:婚礼前一段时间,新郎和他的家人带着圆形的漆盒子拜访新娘和她的家人,这些盒子被称为订婚礼物,由槟榔和槟榔叶、茶、蛋糕、水果、葡萄酒和其他美食组成,上面覆盖着红布,由未婚男女携带。两个家庭都同意挑一个好日子举行婚礼。
婚礼仪式:邀请宾客参加派对,庆祝新人的幸福。这对夫妇应该在祭坛前祈祷,请求他们的祖先允许他们结婚,然后表达他们对新郎和新娘的父母养育和保护他们的感激之情。客人稍后将在聚会上分享他们的快乐。
- Pinyin
Jiéhūn shì yuènán rén shēnghuó zhōng de yī jiàn dàshì. Gǔdài hūnlǐ de chéngxù fēicháng fùzá. Mùqián de hūnlǐ chéngxù bāokuò yǐxià jǐ gè bùzhòu: Xúnzhǎo zhàngfū huò qīzi, qiúhūn, dēngjì, zuìhòu jǔxíng hūnlǐ.
Gēnjù tèdìng mínzú de xíguàn, hūnyīn bāokuò gè zhǒng bùzhòu hé xiāngguān chéngxù, dàn tōngcháng yǒu liǎng zhǒng zhǔyào yíshì:
Dìnghūn yíshì: Hūnlǐ qián yīduàn shíjiān, xīnláng hé tā de jiārén dàizhe yuán xíng de qī hézi bàifǎng xīnniáng hé tā de jiārén, zhèxiē hézi bèi chēng wèi dìnghūnlǐwù, yóu bīnláng hé bīnláng yè, chá, dàngāo, shuǐguǒ, pútáojiǔ hé qítā měishí zǔchéng, shàngmiàn fùgàizhe hóng bù, yóu wèihūn nánnǚ xiédài. Liǎng gè jiātíng dōu tóngyì tiāo yīgè hǎo rìzi jǔxíng hūnlǐ.
Hūn lǐ yíshì: Yāoqǐng bīnkè cānjiā pàiduì, qìngzhù xīnrén de xìngfú. Zhè duì fūfù yīnggāi zài jìtán qián qídǎo, qǐngqiú tāmen de zǔxiān yǔnxǔ tāmen jiéhūn, ránhòu biǎodá tāmen duì xīnláng hé xīnniáng de fùmǔ yǎngyù hé bǎohù tāmen de gǎnjī zhī qíng. Kèrén shāo hòu jiàng zài jùhuì shàng fēnxiǎng tāmen de kuàilè.
- Dịch nghĩa
Kết hôn là một sự kiện lớn trong cuộc sống của người Việt Nam. Các thủ tục cho đám cưới cổ xưa rất phức tạp. Quy trình đám cưới hiện tại bao gồm các bước sau: tìm chồng hoặc vợ, cầu hôn, đăng ký và cuối cùng là tổ chức đám cưới.
Kết hôn bao gồm các bước khác nhau và các thủ tục liên quan, tùy thuộc vào thói quen của một quốc gia cụ thể, nhưng thường có hai nghi thức chính:
Lễ đính hôn: Một thời gian trước đám cưới, chú rể và gia đình đến thăm cô dâu và gia đình cô với một hộp sơn mài tròn gọi là tráp cưới, cau và lá trầu, trà, bánh, trái cây, rượu và những thứ khác. Mỗi món được phủ bằng vải đỏ và được mang theo bởi những người đàn ông và phụ nữ chưa lập gia đình. Cả hai gia đình đều đồng ý chọn một ngày tốt lành cho một đám cưới.
Lễ cưới: Mời khách tham dự một bữa tiệc để chúc mừng hạnh phúc của người mới. Các cặp vợ chồng nên cầu nguyện trước bàn thờ, xin tổ tiên của họ cho phép họ kết hôn, và sau đó bày tỏ lòng biết ơn của họ với nhà trai và cha mẹ cô dâu đã nuôi và bảo vệ họ. Khách sẽ chia sẻ hạnh phúc của họ tại bữa tiệc sau đó.
2. Đoạn văn mẫu số 2
- Chữ Hán
婚礼庆祝活动因地而异。不过,越南和西方婚礼有着明显的区别。首先,对大多数人来说,西方婚礼的主流颜色是白色,而越南婚礼的主流颜色是红色。从新娘的礼服到整个婚礼的装饰,主色调将遵循整个概念。然而,在现代,很多人更喜欢像西方新娘一样的白色礼服。第二,越南的庆祝会持续两天,家人会邀请周围的邻居和其他亲戚一起参加。晚上,年轻人伴随着响亮的舞曲跳舞。相反,欧洲和美国的人们花一天的时间来庆祝这对夫妇。他们也不在乎吃什么,他们只吃带香槟或葡萄酒的小餐。婚礼期间,会播放轻音乐,有时他们可能会有轻微的舞蹈。最后,越南的人们把一些钱装在信封里,给这对夫妇寄去祝福。然而,西方客人给他们的礼物或礼物是带着愿望的。世界在变,越南也在变,越南人现在倾向于简化习俗,但仍然保持着文化价值。要记住的一件重要事情是:应该消除什么,必须保留什么,以避免失去越南的传统。
- Pinyin
Hūnlǐ qìngzhù huódòng yīn dì ér yì. Bùguò, yuènán hé xīfāng hūnlǐ yǒuzhe míngxiǎn de qūbié. Shǒuxiān, duì dà duōshù rén lái shuō, xīfāng hūnlǐ de zhǔliú yánsè shì báisè, ér yuènán hūnlǐ de zhǔliú yánsè shì hóngsè. Cóng xīnniáng de lǐfú dào zhěnggè hūnlǐ de zhuāngshì, zhǔ sèdiào jiāng zūnxún zhěnggè gàiniàn. Rán’ér, zài xiàndài, hěnduō rén gèng xǐhuān xiàng xīfāng xīnniáng yīyàng de báisè lǐfú. Dì èr, yuènán de qìngzhù huì chíxù liǎng tiān, jiārén huì yāoqǐng zhōuwéi de línjū hé qítā qīnqī yīqǐ cānjiā. Wǎnshàng, niánqīng rén bànsuízhe xiǎngliàng de wǔqǔ tiàowǔ. Xiāngfǎn, ōuzhōu hé měiguó de rénmen huā yītiān de shíjiān lái qìngzhù zhè duì fūfù. Tāmen yě bùzàihū chī shénme, tāmen zhǐ chī dài xiāngbīn huò pútáojiǔ de xiǎo cān. Hūnlǐ qíjiān, huì bòfàng qīngyīnyuè, yǒushí tāmen kěnéng huì yǒu qīngwéi de wǔdǎo. Zuìhòu, yuènán de rénmen bǎ yīxiē qián zhuāng zài xìnfēng lǐ, gěi zhè duì fūfù jì qù zhùfú. Rán’ér, xīfāng kèrén gěi tāmen de lǐwù huò lǐwù shì dàizhe yuànwàng de. Shìjiè zài biàn, yuènán yě zài biàn, yuènán rén xiànzài qīngxiàng yú jiǎnhuà xísú, dàn réngrán bǎochízhe wénhuà jiàzhí. Yào jì zhù de yī jiàn zhòngyào shìqíng shì: Yīnggāi xiāochú shénme, bìxū bǎoliú shénme, yǐ bìmiǎn shīqù yuènán de chuántǒng.
- Dịch nghĩa
Lễ cưới thay đổi theo từng nơi. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng giữa Việt Nam và đám cưới phương Tây. Trước hết, trong khi màu sắc chính của đám cưới phương tây là trắng, màu của Việt Nam là màu đỏ. Từ trang phục của cô dâu đến trang trí của toàn bộ đám cưới, màu sắc chính sẽ theo toàn bộ ý tưởng. Tuy nhiên, vào thời hiện đại, rất nhiều người thích những bộ váy trắng như những cô dâu phương tây. Thứ hai, Lễ ăn mừng đám cưới ở Việt Nam kéo dài trong hai ngày và gia đình sẽ mời tất cả những người hàng xóm xung quanh cùng với nhữn người thân khác. Vào buổi tối, những người trẻ tuổi nhảy múa với âm nhạc sôi động. Ngược lại, mọi người ở Châu Âu và Mỹ lại bỏ ra một ngày để chúng mừng các cặp vợ chồng. Họ cũng không quan tâm đến ăn uống, họ chỉ có những bữa ăn nhỏ với rượu sâm banh hoặc rượu vang. Trong đám cưới, nhạc nhẹ sẽ được chơi và đôi khi họ có thể khiêu vũ. Cuối cùng, người dân ở Việt Nam gửi lời chúc cho cặp vợ chồng với một số tiền trong một phong bì. Trong khi đó, khách phương Tây tặng cho họ quà tặng những lời chúc. Thế giới đang thay đổi và Việt Nam cũng vậy, người Việt Nam hiện nay có xu hướng đơn giản hóa phong tục nhưng vẫn duy trì các giá trị văn hoá. Một điều quan trọng cần ghi nhớ là: điều gì nên được loại bỏ và những gì cần phải được giữ gìn để không đánh mất các truyền thống người Việt ta.

3. Đoạn văn mẫu số 3
- Chữ Hán
在越南,婚礼是非常重要的,不仅对涉及的夫妇,而且对双方的家庭。因此,它通常包括许多正式的仪式仪式
婚礼通常由新郎和新娘的父母提前选定。婚礼当天,新郎的家人和亲戚带着很多用红布包裹的礼物去新娘家。
这些礼物必须包括槟榔叶、槟榔、葡萄酒、水果和茶。新郎的家人会停在新娘家门口。领队夫妇应该先进屋,端上一个盛着酒和小杯子的托盘。他们会请新娘的父母喝一口。
通过接受祝酒词,新娘的家人同意新郎的家人进入他们的房子。新郎的家人会自我介绍,并请求允许他们的儿子嫁给他的新娘。婚礼的主人,通常是新娘亲属中受人尊敬的人,指示新娘的父母给女儿送礼。新娘随后跟随父母外出。婚礼在祭坛前开始,新娘和新郎会跪下祈祷,请求祖先允许他们结婚,同时也请求对他们的家人祝福。然后,这对夫妇转过身来,向新娘的父母鞠躬表示感谢,感谢他们从出生起就抚养和保护了新娘。然后,他们相互低头,这意味着他们对即将成为丈夫或妻子表示感谢和尊重。新郎和新娘交换结婚戒指。仪式以热烈的掌声结束。
如今,很多越南夫妇在寺庙或教堂举行婚礼,这与西方风格非常相似。不过,在前往教堂或寺庙之前,他们仍然在新娘家中保持越南传统仪式。
- Pinyin
Zài yuènán, hūnlǐ shì fēicháng zhòngyào de, bùjǐn duì shèjí de fūfù, érqiě duì shuāngfāng de jiātíng. Yīncǐ, tā tōngcháng bāokuò xǔduō zhèngshì de yíshì yíshì
hūnlǐ tōngcháng yóu xīnláng hé xīnniáng de fùmǔ tíqián xuǎn dìng. Hūnlǐ dàngtiān, xīnláng de jiārén hé qīnqī dàizhe hěnduō yòng hóng bù bāoguǒ de lǐwù qù xīnniáng jiā.
Zhèxiē lǐwù bìxū bāokuò bīnláng yè, bīnláng, pútáojiǔ, shuǐguǒ hé chá. Xīnláng de jiārén huì tíng zài xīnniáng jiā ménkǒu. Lǐngduì fūfù yīnggāi xiānjìn wū, duān shàng yīgè shèngzhe jiǔ hé xiǎo bēizi de tuōpán. Tāmen huì qǐng xīnniáng de fùmǔ hè yīkǒu.
Tōngguò jiēshòu zhùjiǔ cí, xīnniáng de jiārén tóngyì xīnláng de jiārén jìnrù tāmen de fángzi. Xīnláng de jiārén huì zìwǒ jièshào, bìng qǐngqiú yǔnxǔ tāmen de érzi jià gěi tā de xīnniáng. Hūnlǐ de zhǔrén, tōngcháng shì xīnniáng qīnshǔ zhōng shòu rén zūnjìng de rén, zhǐshì xīnniáng de fùmǔ gěi nǚ’ér sònglǐ. Xīnniáng suíhòu gēnsuí fùmǔ wàichū. Hūnlǐ zài jìtán qián kāishǐ, xīnniáng hé xīnláng huì guì xià qídǎo, qǐngqiú zǔxiān yǔnxǔ tāmen jiéhūn, tóngshí yě qǐngqiú duì tāmen de jiārén zhùfú. Ránhòu, zhè duì fūfù zhuǎnguò shēn lái, xiàng xīnniáng de fùmǔ jūgōng biǎoshì gǎnxiè, gǎnxiè tāmen cóng chūshēng qǐ jiù fǔyǎng hé bǎohùle xīnniáng. Ránhòu, tāmen xiānghù dītóu, zhè yìwèizhe tāmen duì jíjiāng chéngwéi zhàngfū huò qī zǐ biǎoshì gǎnxiè hé zūnzhòng. Xīnláng hé xīnniáng jiāohuàn jiéhūn jièzhǐ. Yíshì yǐ rèliè de zhǎngshēng jiéshù.
Rújīn, hěnduō yuènán fūfù zài sìmiào huò jiàotáng jǔxíng hūnlǐ, zhè yǔ xīfāng fēnggé fēicháng xiāngsì. Bùguò, zài qiánwǎng jiàotáng huò sìmiào zhīqián, tāmen réngrán zài xīnniáng jiāzhōng bǎochí yuènán chuántǒng yíshì.
- Dịch nghĩa
Ở Việt Nam, đám cưới rất quan trọng, không chỉ đối với các cặp đôi có liên quan, mà còn đối với gia đình của cả hai bên. Do đó, nó thường bao gồm nhiều nghi thức chính thức
Đám cưới thường được lựa chọn trước bởi cha mẹ của cô dâu và chú rể. Vào ngày cưới, gia đình và người thân của chú rể đến nhà của cô dâu mang rất nhiều quà tặng bọc trong vải đỏ.
Những món quà này phải bao gồm lá trầu, cau, rượu, trái cây và trà. Gia đình chú rể sẽ dừng lại ở cửa cô dâu. Hai vợ chồng hàng đầu nên vào nhà đầu tiên, mang một cái khay với rượu vang và nhỏ ly trên đó. Họ sẽ Mời bố mẹ cô dâu uống một ngụm.
Bằng cách chấp nhận lễ vật, gia đình cô dâu đồng ý rằng gia đình chú rể vào nhà họ. Gia đình chú rể sẽ tự giới thiệu và yêu cầu cho phép con trai của họ kết hôn với cô dâu của mình. Chủ nhân của đám cưới, thường là một người được kính trọng trong số họ hàng của cô dâu, hướng dẫn bố mẹ cô dâu tặng quà cho con gái. Cô dâu sau đó ra ngoài với bố mẹ. Lễ cưới bắt đầu trước bàn thờ, cô dâu và chú rể sẽ quỳ xuống và cầu nguyện, xin phép tổ tiên của họ kết hôn, cũng xin phép gia đình họ được ban phước. Sau đó, cặp đôi quay lại và cúi chào cô dâu cha mẹ để nói lời cảm ơn vì đã nuôi nấng và bảo vệ cô từ khi sinh ra. Sau đó, họ cúi đầu với nhau, có nghĩa là thể hiện lòng biết ơn và sự tôn trọng của họ đối với việc sớm trở thành chồng hoặc vợ. Chú rể và cô dâu sau đó trao nhẫn cưới. Buổi lễ kết thúc với một tràng pháo tay.
Ngày nay, nhiều cặp vợ chồng Việt Nam tổ chức đám cưới trong các đền thờ hoặc nhà thờ, rất giống với phong cách phương Tây. Tuy nhiên, trước khi đến nhà thờ hoặc đền thờ, họ vẫn duy trì các nghi lễ truyền thống của người Việt tại nhà cô dâu.
Trên đây là một số đoạn văn miêu tả đám cưới Việt Nam bằng tiếng Trung. Các bạn tham khảo và học tốt nhé!
Đừng quên cập nhật website thường xuyên để update những bài học tiếng Trung cơ bản mới nhất nha!
Xem thêm:
- Đoạn văn mẫu: Nói về ước mơ bằng tiếng Trung hay
- Giới thiệu món ăn Việt Nam bằng tiếng Trung
- Văn mẫu: Viết về môn thể thao yêu thích bằng tiếng Trung