Khi học tiếng Hoa các bạn có phát hiện ra rằng có 1 số động từ rất kỳ quái. Chúng là 2 từ đi đôi với nhau nhưng khi đặt vào trong câu chúng ta lại không đứng gần nhau mà phải tách ra. Hiện tượng đó và những từ 2 âm tiết bị tách ra đó được gọi là ” động từ ly hợp”.
Vậy nguyên nhân là gì nhỉ? Thực ra thì vì bản thân động từ và「Động từ+từ chỉ mục đích」 sẽ hợp nhất với nhau để tạo thành một động từ duy nhất.
Vì thế ” động từ ly hợp ”đã ra đời. Và giờ chúng ta cùng tự học tiếng Trung về động từ ly hợp nhé!
1. Một số động từ ly hợp thường gặp
见面 /jiànmiàn/: Gặp mặt ==> 见一面 /jiàn yímiàn /: Gặp thoáng qua
帮忙 /bāngmáng/: Gíup đỡ ==> 帮你的忙 /bāng nǐ de máng/: Gíup đỡ bạn
洗澡 /xǐzǎo/: Tắm gội ==> 洗个热澡 /xǐ ge rèzǎo/: Tắm qua nước nóng
生气 /shēngqì/: Tức giận ==> 生我的气 /shēng wǒ de qì/: Tức giận với tôi
着急 /zháojí/: Vội vàng, sốt ruột ==> 着什么急 /zháo shénme jí/: sốt ruột gì vậy
请假 /qǐngjià/: Xin nghỉ phép ==> 请了三天假 /qǐng le sāntiān jià/: Xin nghỉ 3 ngày phép
吵架 /chǎojià/: Gây lộn, cãi vã ==> 大吵一架 /dà chǎo yíjià/: Gây lộn lớn tiếng
吃惊 /chījīng/: Kinh ngạc, ngạc nhiên ==> 吃了一惊 /chī le yìjīng/: Kinh ngạc
随便 /suíbiàn/: Tự do, tùy ý ==> 随你的便 /suí nǐ de biàn/: Tùy ý bạn
睡觉 /shuìjiào/: Ngủ ==> 睡个懒觉 /shuì ge lǎn jiào/: Ngủ nướng
上班 /shàngbān/: Đi làm ==> 上晚班 /shàng wǎnbān/: Đi làm ca khuya
上网 /shàngwǎng/: Lên mạng ==> 上上网 /shàngshang wǎng/: Lên lướt mạng
开会 /kāihuì/: Họp ==> 开完会 /kāiwán huì/: Tan họp
花钱 /huāqián/: Tiêu tiền ==> 花一点钱 /huā yìdiǎn qián/: Tiêu một ít tiền
逛街 /guàngjiē/: Đi dạo phố ==> 逛逛街 /guàngguang jiē/: Đi dạo dạo phố
下雨 /xiàyǔ/: Trời mưa ==> 下一场雨 /xià yìchǎng yǔ/: Có một trận mưa
戒烟 /jièyān/: Cai thuốc ==> 把烟戒掉 /bǎ yān jièdiào/: Cai hút thuốc
回家 /huíjiā/: Về nhà ==> 回到家 /huídào jiā/: Về đến nhà
聊天 /liáotiān/: Trò chuyện ==> 聊天聊了一下午 /liáotiān liáo le yíxiàwǔ/: Trò chuyện cả buổi chiều
喝酒 /hējiǔ/: Uống rượu ==> 喝了太多的酒 /hē le tàiduō de jiǔ/: Đã uống rất nhiều rượu
理发 /lǐfà/: Cắt tóc ==> 理了短发 /lǐ le duǎnfà/: Đã cắt tóc
伤心 /shāngxīn/: Đau lòng ==> 伤他的心 /shāng tā de xīn/: Làm tổn thương anh ấy
生病 /shēngbìng/: Bị bệnh ==> 生了重病 /shēng le zhòngbìng/: Mắc bệnh nặng
说话 /shuōhuà/: Nói chuyện ==> 说了不该说的话 /shuō le bùgāi shuō de huà/: Đã nói những điều không nên nói
跳舞 /tiàowǔ/: Nhảy múa ==> 跳起舞 /tiàoqǐ wǔ/: Khiêu vũ
打球 /dǎqiú/: Đánh cầu ==> 打打球 /dǎda qiú/: Chơi đánh cầu
2. Cách dùng động từ ly hợp tiếng Trung
2.1. Động từ li hợp (AB) khi mang tân ngữ có hai trường hợp sau:
TH1: Tân ngữ đặt giữa động từ li hợp: A + Tân ngữ + (的) B
他生了你的气。
Tā shēng le nǐ de qì.
Anh ấy tức giận vì cậu.
你可以帮我的忙吗?
Nǐ kěyǐ bāng wǒ de máng ma?
Bạn có thể giúp tôi được không?
TH2: Tân ngữ đứng trước động từ li hợp nhưng phải đi kèm với giới từ: 介词 +Tân ngữ +AB
我们晚上没有跟他见面。
Wǒmen wǎnshang méiyǒu gēn tā jiànmiàn.
Chúng tôi buổi tối không gặp anh ấy.
这次是你错了,你应该向他道歉。
Zhè cì shì nǐ cuòle, nǐ yīnggāi xiàng tā dàoqiàn.
Lần này cậu sai rồi, cậu nên xin lỗi anh ấy.
2.2. Động từ li hợp khi kết hợp với bổ ngữ thời lượng có hai trường hợp như sau
TH1: Khi biểu thị động tác đang tiến hành và duy trì trong thời gian bao lâu,bổ ngữ thời lượng như 三个小时,十年…thường đặt giữa động từ li hợp: A (了) + Bổ ngữ + (的+) B
我洗了半小时的澡。
Wǒ xǐ le bàn xiǎoshí de zǎo.
Tôi đã tắm nửa tiếng đồng hồ.
他们散了一会儿步。
Tāmen sàn le yīhuǐ’r bù.
Họ đi dạo được một lúc rồi.
TH2: Khi biểu thị động tác đã hoàn thành được một khoảng thời gian nào đó, không mang nghĩa kéo dài, bổ ngữ thời lượng thường đặt sau động từ li hợp: AB + Bổ ngữ (+了)
我姐姐毕业三年了。
Wǒ jiějie bìyè sān nián le.
Chị tôi tốt nghiệp ba năm.
他们离婚一年多了。
Tāmen líhūn yī nián duō le.
Họ đã ly hôn hơn một năm.
2.3. Động từ li hợp không thể trực tiếp mang bổ ngữ trình độ “得”:
VD:
他唱歌得很好。(sai)
Tā chànggē de hěn hǎo.
Anh ấy hát rất hay.
Có thể sửa theo 2 cách sau:
C1:Lặp lại động từ li hợp: 他唱歌唱得很好。
C2:CN + O + V+ 得 + Bổ ngữ: 他歌唱得很好。
2.4. Động từ li hợp khi đi kèm với 了,着,过thường sử dụng như sau:
Khi động từ mang 着,过: A + 着+ B; A +过 + B
他们俩正吵着架,你去劝劝吧。
Tāmen liǎ zhèng chǎo zhe jià, nǐ qù quàn quàn ba.
Hai người họ đang cãi nhau, cậu mau đi khuyên họ đi.
她从来没跟男人跳过舞,有点不好意思。
Tā cónglái méi gēn nánrén tiàoguò wǔ, yǒudiǎn bù hǎoyìsi.
Cô ấy chưa từng khiêu vũ với con trai, nên cảm thấy có chút ngại ngùng.
Lưu lý:
Khi động từ mang 了:
+ Biểu thị động tác đã hoàn thành, 了 thường đặt sau động từ li hợp:
我们吃完饭以后,一起去散了半个小时步。
Wǒmen chī wán fàn yǐhòu, yīqǐ qù sàn le bàn gè xiǎoshí bù.
Họ sau khi ăn xong cơm thì cùng nhau đi dạo nửa tiếng.
+ Biểu thị sự thay đổi của trạng thái, 了 thường đặt sau động từ li hợp:
他们吃完饭以后出去散步了。
Tāmen chī wánfàn yǐhòu chūqù sànbùle.
Họ sau khi ăn cơm xong thì đã ra ngoài đi bộ rồi.
2.5. Hình thức lặp lại của động từ li hợp là AAB chứ không phải ABAB như động từ thông thường
VD:帮帮忙,打打球,见见面,散散步
我常常聊聊天,上上网。
Wǒ chángcháng liáo liáotiān, shàng shàngwǎng.
Tôi thường xuyên nói chuyện phiếm, lên mạng.
2.6. Đại từ nghi vấn, bổ ngữ động lượng thường đặt giữa động từ li hợp, không đặt đằng sau động từ li hợp
你看现在是十点了,还睡什么觉!
Nǐ kàn xiànzài shì shí diǎn le, hái shuì shénme jiào!
Bây giờ đã là mười giờ rồi, cậu còn ngủ gì nữa!
他这星期加几次班了?
Tā zhè xīngqi jiā jǐ cì bānle?
Tuần này cậu tăng ca mấy lần rồi
3. 4 quy tắc khi sử dụng động từ ly hợp
1. Không thể để từ chỉ mục đích trực tiếp ở phía sau:
Ví dụ
我见你。
Wǒ jiàn nǐ
Tôi gặp bạn
Trong trường hợp này, động từ 见 không thể thêm từ chỉ mục đích ở phía sau
我跟你见面。
Wǒ gēn nǐ jiànmiàn.
Tôi gặp bạn
Trong trường hợp này, động từ 见面 để trở thành ly hợp từ từ 见, 面thì từ chỉ mục đích phải sử dụng giới từ 跟 kèm theoa
2. Quy tắc thứ 2 của ly hợp từ
- Những từ thể hiện mức thời gian như 了(le/ hết rồi), 着(zhe/kế tiếp), 过(guò/đã qua rồi) sẽ được chen vào giữa ly hợp từ.
- Những từ này dùng để kết nối trực tiếp với động từ
Ví dụ
我们见了一面。
Wǒmen jiàn le yímiàn.
Chúng ta đã gặp nhau một lần rồi
3. Quy tắc thứ 3 của ly hợp từ
- Có thể chen vào giữa thành phần động từ của ly hợp từ và yếu từ để bổ nghĩa cho từ chỉ mục đích
Ví dụ
我跟你见过一次面。
Wǒ gēn nǐ jiànguò yícì miàn.
Chúng ta đã từng gặp nhau một lần rồi
见 (thành phần động từ của ly hợp từ) + 过 (thể hiện mức thời gian)+ 一次 (Số lần xảy ra hành động…thành phần bổ nghĩa) + 面(từ chỉ mục đích trong ly hợp từ)
4. Quy tắc thứ 4 trong ly hợp từ:
- Có thể sử dụng từ chỉ sự lặp lại của động từ (thể hiện trạng thái của hành động như : thời gian ngắn, số lượng ít, mức độ nhẹ, xem nhẹ/ tự dưng …)
Ví dụ:
我们见见面吧。
Wǒmen jiànjiànmiàn ba.
Chúng ta hãy gặp nhau một lát đi
Khi ta dùng từ 个(ge) vào giữa ly hợp từ để thể hiện cùng một câu thì nó sẽ có nghĩa bị động
Ví dụ:
我们见个面吧。
Wǒmen jiàn ge miàn ba.
Xem thêm:
Bạn đã nắm chắc được cách sử dụng của động từ li hợp chưa nhỉ. Ngữ pháp tiếng Trung cũng rất phong phú và khiến bạn đau đầu đó chứ. Nhưng đừng lo, “cơn đau đầu” đó sẽ nhanh chóng kết thúc khi được hướng dẫn bởi các thầy cô tại THANHMAIHSK nhé!